PHẦN 8

CHÍN MÉ

(Giáp Sang – Paronychia – Paronychie)

Là loại mụn mọc ở đầu gốc móng tay, móng chân.

Xuất xứ: Được mô tả đầu tiên trong sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ (thế kỷ thứ 6) dưới tên gọi là Đại Chỉ.

Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng – Dương Khoa’ viết: “Chứng Đại chỉ, lúc đầu sưng, sốt, đau, mầu không đen, viền móng chân, tay có mủ, có thể làm cho móng bị rụng”.

Còn được gọi là Đại Giáp, Tao Chỉ, Thổ Đậu, Luân Chỉ, Tao Chỉ.

Y học hiện địa gọi là Viêm Chân Móng, Viêm Quanh Móng (Giáp Câu Viêm).

Nguyên Nhân

Do tạng phủ có nhiệt nung nấu, kết hợp với hỏa độc tụ lại, nhiệt độc thịnh quá gây nên. Móng chân tay là phần dư ra của gân, do nhiệt độc theo đường kinh xâm nhập vào khiến cho khí cơ ở đó không lưu thông được. Kết mủ gây nên.

Bên ngoài có thể do tổn thương (gai, kim đâm, xương cá đâm...) hoặc do cắn móng tay, làm móng… gây xước thịt, nhiễm độc gây nên..

Đông y cho là do hoả nhiệt gây nên.

Triệu Chứng

Thường bệnh tiến triển qua 3 giai đoạn:

+ Thời kỳ chớm viêm: 1-3 ngày, ở đầu ngón tay, chân xuất hiện một chỗ sưng bằng hạt đậu hoặc nhỏ hơn, tấy đỏ, ngứa, sau đó trở thành sẫm đỏ, nhức, khó chịu, có khi làm cứng ngón tay, khó cử động nhưng chưa có dấu hiệu toàn thân.

+ Nếu không điều trị hoặc điều trị không tốt sẽ tiến triển sang thời kỳ viêm lan toả, từ ngày thứ 4-7, lan rộng ra chung quanh cả ngón tay, lan lên mu và gan bàn tay (trường hợp viêm ở đốt thứ I). Đặc biệt có những trường hợp nặng, sưng cả lên cẳng tay hoặc viêm theo đường bạch huyết thành vệt tấy đỏ lên phái trong cánh tay, nhức nhối, căng tức, đau giật giật theo theo nhịp mạch đập, sốt nhẹ.

Cuối cùng là thời kỳ làm mủ ở điểm sưng đỏ lúc đầu.

Nếu không điều trị kịp thời và đúng có thể gây những biến chứng như viêm xương, viêm bao hoạt dịch, viêm khớp hoặc nhiễm khuẩn huyết do nhiễm khuẩn lan toả, có thể gây ra tử vong.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

+ Nhiệt Độc Uẩn Kết: Lúc đầu khóe móng sưng, đỏ, đau, kèm đau đầu, sốt, táo bón, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhạt.

Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, chỉ thống. Dùng bài Thanh Nhiệt Giải Độc Ẩm gia giảm: Ngân hoa, Bồ công anh, Đơn bì, Xích thược, Cam thảo (sống), Đại hoàng (sống), Chi tử đều 10g, Liên kiều, Bối mẫu, Xích tiểu đậu đều 12g, Chỉ xác (sao) 6g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

Thuốc Đắp

- Lá Cúc hoa trắng, giã nát với ít muối, đắp. Đồng thời có thể dùng 20g Cúc hoa trắng, giã nát, hoà với ít nước đun sôi để nguội, uống.

- Cà (loại cà ghém, cà pháo) 1 quả, ướp muối, xẻ đôi, úp vào chỗ sưng đỏ, ngày thay 2-3 lần (293 Bài Thuốc Gia Truyền Đông Y).

- Chanh 1 quả, khoét một lỗ to bằng đầu ngón tay, cho vào đó ít muối ăn, nướng cho nóng lên, để cho vừa ấm chịu được, đút ngón tay bị chín mé vào, để khoảng 30phuts đến 1 giờ. Có thể làm 2~3 lần/ngày (293 Bài Thuốc Gia Truyền Đông Y

CHOÁNG

Đại Cương

Choáng là tình trạng bệnh lý cấp diễn, do lưu lượng máu giảm xuống nhanh chóng, biểu hiện trên lâm sàng là huyết tụt nhanh.

Triệu chứng

Triệu chứng choáng thường xuất hiện từ từ:

+ Giai đoạn đầu của choáng thường có các triệu chứng sau:

. Da mặt nhợt nhạt, có vẻ ngây dại.

. Mạch nhanh, huyết áp thấp.

+ Giai đoạn hai: Choáng đã xuất hiện với triệu chứng:

. Bệnh nhân nằm dài, im lặng, không cử động.

. Mặt lộ ra đau đớn nhưng không kêu đau mà kêu mệt, lạnh, đụng đến bệnh nhân ít có phản ứng, da mặt xanh, mũi tóp, môi thâm, mắt lờ đờ.

. Da sờ thấy lạnh vì nhiệt độ hạ thấp, dưới 37oC, thường nhiệt độ hạ thấp một độ.

. Huyết áp tối đa 90, 80, 60 và có khi thấp hơn nữa, huyết áp tối thiểu hạ thấp 40, 30 và có khi không định được. Khoảng cách giữa hai mức huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu cũng hạ xuống. Nếu khoảng cách này dưới 2 là dấu hiệu của choáng nặng.

. Hơi thở nhanh, nhẹ, 14-20 lần/phút.

. Mạch đập nhanh, 100-120 có khi không đếm được.

Những triệu chứng lâm sàng kể trên sẽ biến chuyển, thường là choáng nặng dần lên rồi bệnh nhân mạch yếu dần, da lạnh thêm, thở nhanh hơn, yếu hơn, dần dần bệnh nhân không còn phản ứng gì nữa.

Đông Y chia làm ba loại sau:

1- Vong Dương: Sắc mặt xanh nhạt, ra mồ hôi, chân tay lạnh, hơi thở yếu, lưỡi trắng bệch, môi tím, huyết áp 80/60mmhg, mạch tế, không lực.

2- Vong Âm: Có thêm các triệu chứng khát, bứt rứt, lưỡi trắng bệch, mạch Vi mà Sác hoặc Khâu (gặp nơi người mất máu).

3- Âm Dương Đều Thoát: Từ tỉnh chuyển sang hôn mê, hơi thở yếu, mạch không bắt được.

Nguyên Nhân

YHHĐ cho rằng choáng là do 3 yếu tố ảnh hưởng lẫn nhau và giữ một vai trò quan trọng làm choáng xuất hiện và diễn biến.

+ Diễn Biến Ở Trung Tâm Thần Kinh: Từ chỗ bị thương, xuất phát những luồng thần kinh kích thích bệnh lý ở vỏ não. Vỏ não có khả năng điều chỉnh phản ứng cơ thể đối với những luồng kích thích đó. Nếu luồng kích thích quá mạnh, kéo dài trong một thời gian, khả năng điều chỉnh của vỏ não bị tổn thương làm choáng xuất hiện.

Khởi đầu não ở trong tình trạng hưng phấn, rồi chuyển sang tình trạng ức chế và cuối cùng là tình trạng suy nhược, biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng kể trên.

+ Biến Đổi Tuần Hoàn, Biến Đổi Ở Động Lực Máu: Sự thấm ở các mao quản tăng, khối lượng máu tuần hoàn giảm sút, lưu lượng tim giảm sút, huyết áp hạ thấp và máu cô lại.

+ Biến Đổi Thành Phần Hoá Chất Máu: Trong máu, có hiện tượng nhiễm độc, chất Kali trong máu tăng cao, chất Phosphor tăng cao, thiếu oxy gây nhiễm độc toan và phù nề ở các tổ chức.

Theo Đông Y

Đông y cho rằng:

+ Vong âm thường do mồ hôi ra nhiều, nôn hoặc tiêu chảy nhiều quá, tân dịch bị hao tổn nặng.

+ Do âm dương khí huyết có quan hệ mật thiết với nhau, âm bị suy thì dương cũng suy theo, huyết thoát. Tinh suy thì khí cũng suy theo, vì vậy dẫn đến vong dương.

+ Cũng có trường hợp nguyên dương vốn hư yếu, hàn tà thừa cơ xâm nhập, chính khí hư nên không ức chế được hàn tà gây nên hàn quyết và vong dương.

Tuy nhiên thường do:

. Mất một lượng máu lớn.

. Nhiễm trùng nặng toàn thân.

. Nhiễm độc: các chất độc và các chất thoái hóa của tổ chức bị hủy hoại tràn vào máu làm thay đổi thành phần hóa học của máu.

. Do chấn động tinh thần, quá sợ hãi, mệt mỏi, lạnh đột ngột, nóng quá sức... dễ gây nên choáng.

Điều Trị

Nguyên tắc điều trị choáng là phải điều trị toàn diện, điều trị thật sớm và phải kiên trì.

+ Ngăn cản điều kiện thuận lợi của choáng:

. Để người bệnh nằm nghỉ nơi yên tĩnh để chống mỏi mệt, sợ hãi, chống lạnh nếu bệnh nhân bị lạnh (ủ nóng, đắp chăn, ủ bằng bình nước nóng, uống nước chè nóng...).

. Chống đau: Nếu bệnh nhân đau quá, nên châm để phong bế hệ thần kinh cho giảm đau. Có thể dùng bài thuốc giảm đau sau đây: Huyền hồ 100g, Náo dương hoa 10g, Phòng kỷ 100g, Ô đầu 100g. Ngâm với 1 lít rượu 300, mỗi ngày uống 10ml (Trung Y Tạp Chí 1963, 5).

. Chống chảy máu: chảy máu là con đường dẫn đến choáng. Chảy máu nhiều thì phải thắt mạch máu, băng ép bằng dây garô. Đông y có nhiều phương thuốc tốt có thể dùng trong trường hợp này. Dùng

- Nghệ già, phơi sấy khô, tán bột, cất kỹ dùng.

+ Điều Trị Choáng

Sau khi đã ngăn cản những điều kiện thuận lợi gây nên choáng, lúc đó mới tập trung vào điều trị choáng. Chủ yếu là chống các biến loạn tuần hoàn và điều chỉnh hệ thần kinh.

+ Chống các biến loạn tuần hoàn

Tây y điều trị rối loạn tuần hoàn bằng truyền máu và các chất dịch.

Đông y tuy không có những chất trực tiếp truyền vào cơ thể để bổ sung cho khối lượng tuần hoàn, nhưng Đông y cho rằng hiện tượng khối lượng tuần hoàn máu giảm sút là biểu hiện của triệu chứng âm dịch vị hao tổn. Do đó, nếu ngay từ lúc chưa có hiện tượng choáng xẩy ra, có thể dùng các loại thuốc sinh tân dịch, có thể phần nào phục hồi được khối lương máu tuần hoàn và mức độ huyết áp. Thường dùng bài Độc Sâm Thang hoặc Sinh Mạch Tán (Nhân sâm, 8-12g, Mạch môn 8g, Ngũ vị tử 20 hột). Hoặc Sâm Phụ Thang (Nhân sâm 16-20g, Phụ tử (chế) 8-12g). Hoặc dùng nước Dừa non, uống 200 – 500ml trong ngày.

CHOLESTEROL MÁU

(Cao Chỉ Huyết Chứng – Hypercholesterolmia – Hypercholestérolémie)

Đại Cương

Cholessterol là thành phần cần thiết cho sự sống, cấu tạo mật và sinh tố D. Nó tạo màng tế bào để tổng hợp một số Hormon.

Ở tuổi 45-50 nên xét nghiệm nồng độ Chloesterol máu thường xuyên hoặc định kỳ để theo dõi sự gia tăng của Chloesterol trong máu.

Thường gặp nơi người lớn tuổi, béo phì. Phụ nữ nhậy cảm với Lipoprotein HDL và Triglyceride hơn nam giới. Trái lại, nam giới lại nhậy cảm với Lipoprotein LDL do ăn uống, nhậu nhẹt rượu thịt nhiều...

Gần đây, sau những công bố cho rằng Cholessterol là nguyên nhân gây nên các bệnh tim mạch, xơ động mạch, huyết áp cao, thiểu năng mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... rất nhiều người (đa số ở thành phố lớn) đã đi xét nghiệm máu và kết quả cho thấy đa số có Cholesterol huyết cao. Siêu âm cho kết quả: Mỡ trong gan... rất đông.

Những người béo phì, huyết áp cao, tiểu đường, trên 50 tuổi, nên xét nghiệm máu để biết hàm lượng Cholesterol. Chỉ cần nhịn đói trước khi lấy máu vào buổi sáng. Nếu Cholesterol cao, nên làm xét nghiệm lại trong vài ngày sau. Nếu cả hai lần đều cao, cần chú ý đến mức độ HDL và Triglycerid để có hướng điều trị cho phù hợp.

Theo thời sinh học, lượng Cholesterol được sản xuất ở gan nhiều vào ban đêm, vì vậy bữa ăn tối nên hạn chế bớt thức ăn có dầu mỡ, nếu có thể được thì lượng thuốc uống tập trung vào buổi tối sẽ có hiệu quả cao hơn.

Đông Y không có tên bệnh này nhưng các chứng trạng của bệnh Cholesterol giống với các bệnh Đờm Ẩm, Huyễn Vựng, Đầu Thống, Hung Tý, Chi Thể Ma Mộc của Đông y.

Cũng gọi là Cao Chỉ Đản Bạch Huyết Chứng, Huyết Chỉ Quá Cao Chứng.

Chứng Cholesterol Máu cao, Mỡ Trong Máu (Lipit huyết cao), Gan Nhiễm Mỡ… tuy tên gọi khác nhau, về cơ chế gây bệnh theo YHHĐ có khác nhau nhưng đối với YHCT cùng chung một cách biện chứng là luận trị gần như nhau.

Đông Y xếp vào loại Trọc Trở, Đờm Thấp, Thấp Nhiệt.

Có thể tham khảo thêm ở bài Mỡ Máu Cao.

Nguyên Nhân

Theo Đông y nguyên nhân gây nên Cholesterol cao có thể do:

+ Ăn uống không điều độ: Ăn nhiều những thức ăn mỡ, béo, uống rượu… làm tăng lượng mỡ lên, trong khi đó chức năng vận hóa của Tỳ lại bị suy giảm khiến cho lượng mỡ ứ đọng lại gây nên, hoặc do ăn uống thất thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương không vận hóa được dưỡng trấp, các chất béo không tan đi được, tụ lại gây nên.

+ Tỳ Hư yếu kèm thấp tà ứ đọng: Tỳ ở trung tiêu, có chức năng vận hóa, Tỳ thích khô ráo chứ không thích ẩm ướt, nếu ăn nhiều chất lạnh, mát quá làm Tỳ Vị bị tổn thương, chức năng vận hóa bị mất đi sẽ gây nên béo phì, thủy thấp sẽ thịnh. Tỳ bị tổn thương khiến cho dưỡng trấp không chuyển hóa thành các chất nuôi dưỡng cơ thể, Cholesterol sẽ tụ lại, gây nên Cholesterol cao.

+ Tình Chí Bị Thương Tổn: Suy tư, giận dữ làm hại Tỳ, Can. Can mất chức năng sơ tiết, khí cơ bị uất trệ, khí bị trệ, huyết bị ứ, hoặc Can khí uất kết lấn sang làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ mất chức năng vận hóa, lượng mỡ không chuyển hóa được tụ lại gây nên chứng Cholesterol cao.

+ Thận Khí Hư Suy: Người lớn tuổi cơ thể bị suy yếu, thận khí hư hoặc lao thương quá sức, tinh khí bị tổn hại, sẽ làm cho tinh khí bất túc, khí hóa bị bất cập, tân dịch không đều hòa, lượng mỡ không chuyển hóa được, tụ lại thành chất mỡ xấu làm cho Cholesterol tăng cao.

+ Đờm ngưng huyết kết: Bình thường, lượng mỡ hóa sinh vào với thủy cốc, dưỡng trấp, mỡ cùng với tân dịch đều là loại chất dịch, tân dịch và huyết cùng hỗ sinh cho nhau, mỡ và máu cùng quy vào phần dinh. Tân dịch tụ lại sinh ra đờm, huyết dịch ứ trở gây nên huyết ứ. Đờm ngưng, huyết trở đều làm cho lượng mỡ chuyển hóa thất thường, tụ lại thành trọc tà, gây nên Cholesterol cao.

Cũng có thể do Can âm bị hao tổn, Can dương quá vượng, làm cho phong ở bên trong bị động, bốc lên thanh khiếu bên trên gây nên hoặc do Tỳ bị hư yếu, nguồn vận hóa bị kém khiến cho tinh khí của ngũ tạng kém, Thận không tàng trữ lại được, khiến cho Thận thủy bất túc, Can không được tư dưỡng gây nên bệnh.

Cơ Chế

Cholesterol là một hợp chất có cấu trúc Sterol, là một trong những thành phần Lipid có trong cơ thể con người.

Cholesterol có hai nguồn gốc: Nội sinh (do chính cơ thể tự tổng hợp) và Ngoại sinh (có trong thức ăn được đưa vào cơ thể). Cholesterol được tổng hợp ở nhiều cơ quan nhưng nhiều nhất ở gan. Gan vừa làm nhiệm vụ tổng hợp Cholesterol, vừa làm nhiệm vụ điều hoà, dự trữ Cholesterol trong cơ thể.

Cholesterol nhũ hóa Triglycerid để ngấm qua thành ruột, theo hệ bạch huyết rồi vào máu. Chúng di chuyển trong máu dưới dạng Chylomicron. Các cơ và mô mỡ thu hút chất béo nhờ Liporotein lipase. Phần dư thừa trở về gan và Cholesterol tự do được phóng thích. Cholesterol dùng để tổng hợp màng tế bào, nội tiết tố... hoặc dự trữ dưới dạng Chloesterol esther.

Cholesterol là một chất béo, để di chuyển trong máu, nó cần một chất vận chuyển, đó là các Lipoprotein. Có hai loại Lipoprotein:

+ Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL - Low Density Lipoprotein) xuất phát từ gan, chuyển Chlesterol đến tận các tế bào để làm chất ‘đốt’, tạo năng lượng.

+ Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL – High Density Lipoprotein) có chức năng ngược lại, chuyển Cholesterol từ các tế bào trở về gan để được tái biến dưỡng.

Khi thừa trong máu, trên đường di chuyển từ gan đến các tế bào, Cholesterol LDL thừa, được gọi là Cholesterol xấu, không vào hết tất cả trong tế bào, mà tồn đọng tại động mạch và sau đó xâm nhập vào vách thành động mạch. Tại đây, Chloesterol bị oxy hóa tạo thành những tảng xơ động mạch và góp phần làm nghẽn tắc động mạch (dân gian quen gọi là máu nhiễm mỡ). Dần dần sẽ dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não hoặc viêm động mạch.

Còn Cholesterol được Lipoprotein HDL vận chuyển là Cholesterol tốt, làm thông động mạch, tống khứ Chloesterol thặng dư ra khỏi động mạch.

Để chẩn đoán Cholesterol máu, cần xác định nồng độ:

+ Cholesterol toàn phần.

+ LDL – Cholesterol (Cholesterol xấu).

+ HDL – Cholesterol (Cholesterol tốt).

+ Triglycerid.

Từ 4 nồng độ này sẽ xác định được nguy cơ thừa Cholesterol.

Bình thường, nồng độ của 4 yếu tố trên là:

. Cholestrol toàn phần: 156 ± 20/100ml huyết tương.

. HDL: 60mg/l

. LDL: 160mg/l

. Triglycerid: 1,65g/lít.

HDL thường hạ thấp ở phụ nữ mãn kinh. HDL dưới 35mg/dl có nguy cơ gây bệnh tim dù Cholesterol toàn phần trong phạm vi cho phép.

Phụ nữ gần tuổi mãn kinh bắt đầu phát phì, lượng mỡ dự trữ tăng, Triglyceride trong máu cũng tăng nên dễ bị hiện tượng ‘Mỡ trong máu’ khi đi xét nghiệm.

Để chẩn đoán Cholesterol Máu, cần làm xét nghiệm máu:

Nhịn ăn từ 12 giờ đồng hồ, xét nghiệm máu 2-3 lần liên tiếp, cách nhau 2-4 tuần (tại cùng một phòng xét nghiệm), tỉ lệ Cholesterol máu trên 2,7g/l (270mg/l) = 7,0mmol/l.

Triệu Chứng

Triệu chứng chính là đầu đau, chóng mặt, lưng đau, gối mỏi, tâm phiền, ngực đầy, Cholesterol trong máu cao.

Biện Chứng Luận Trị

+ Đờm Trọc Ngăn Trở Bên Trong: Cholesterol trong máu tăng cao, đầu váng, đầu nặng, cơ thể béo phì, ngực bụng đầy trướng, khó chịu, người nặng nề, không muốn hoạt động, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt, Thực.

Điều trị: Táo thấp, khứ đờm, hóa trọc, giáng chỉ (hạ Cholesterol). Dùng bài Ôn Đởm Thang gia giảm: Bán hạ, Trần bì, Phục linh, Chỉ xác, Quát lâu, Hải tảo, Hoàng cầm.

(Đây là bài Ôn Đởm Thang bỏ Trúc nhự, Sinh khương, Cam thảo thêm Quát lâu, Hải tảo, Hoàng cầm. Trong bài dùng Bán hạ, Trần bì, Quát lâu để táo thấp, khứ đờm; Phục linh thấm thấp, kiện Tỳ; Chỉ xác lý khí, trừ mãn, điều sướng khí cơ; Hải tảo, Hoàng cầm thanh nhiệt tiêu đờm, hóa trọc, giáng chỉ).

+ Tỳ Hư Thấp Khốn: Cholesterol trong máu tăng cao, hoạt động thì mệt, ăn ít, bụng đầy, hụt hơi, sắc mặt không tươi, chân hơi sưng phù, phân lỏng nát, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Hoãn, Nhược.

Điều trị: Ích khí, kiện Tỳ, thấm thấp, giáng chỉ (hạ Cholesterol). Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm: Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Sơn dược, Sa nhân, Thần khúc, Sơn tra, Cát cánh, Ý dĩ.

(Đây là bài Sâm Linh Bạch Truật Tán bỏ Biển đậu, Liên nhục, thêm Thần khúc, Sơn tra. Trong bài dùng Đảng sâm, Bạch truật ích khí, kiện Tỳ; Phục linh, Ý dĩ, Cam thảo, Sơn dược, Sa nhân lý khí, kiện Tỳ, thấm thấp, hòa Vị; Thần khúc, Sơn tra hòa Vi, tiêu thực, trừ mãn, hóa trọc, giáng chỉ).

+ Can Uất Khí Trệ: Cholesterol máu tăng, hai bên hông sườn trướng đau, nấc, ợ hơi, phiền táo, dễ tức giận, đầu váng, đầu đau, miệng đắng, họng khô, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền.

Điều trị: Sơ Can, lý khí, hòa Vị, giáng chỉ (hạ Cholesterol). Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm: Sài hồ, Bạch thược, Chỉ xác, Cam thảo, Xuyên khung, Sơn tra, Hạ khô thảo, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách.

(Đây là bài Sài Hồ Sơ Can Tán bỏ Hương phụ, thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ, Sơn tra, Hạ khô thảo. Trong bài dùng Sài hồ, Chỉ xác, Xuyên khung để sơ Can, lý khí, giải uất; Bạch thược, Cam thảo, Xuyên luyện tử, Diên hồ lý khí, chỉ thống, hòa trung, hoãn cấp; Hạ khô thảo vị mặn, tính hàn, vào kinh Can, Sơn tra hòa Vị, hai vị này dùng chung có tác dụng sơ Can, hòa Vị, tiêu đờm, giáng chỉ (hạ mỡ).

+ Can Thận Hư Tổn: Cholesterol trong máu cao, đầu váng, hoa mắt, cử động thì hụt hơi, lưng đau, chân yếu, mắt mờ, tai ù, tai kêu, mất ngủ, hay mơ, trí nhớ giảm, lưỡi hơi đỏ, mạch Huyền, Tế.

Điều trị: Dưỡng huyết, nhu Can, ích Thận, giáng chỉ (hạ mỡ).

Dùng bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Câu kỷ tử, Cúc hoa, Sinh địa, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Tang ký sinh, Đan sâm, Hoàng tinh.

(Đây là bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn bỏ Phục linh, Sơn dược, thêm Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Tang ký sinh, Đan sâm, Hoàng tinh. Trong bài dùng Câu kỷ tử, Sinh địa, Tang ký sinh để ích Thận, làm mạnh lưng; Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Hoàng tinh tư âm, dưỡng huyết, nhu Can; Trạch tả, Đơn bì thanh nhiệt, tiết trọc, giáng chỉ).

+ Ứ Huyết Ngăn Trở: Cholesterol máu cao, ngực đau lan ra sau lưng, phiền muộn, đầu váng, đầu đau, đau không di chuyển, chân tay và cơ thể tê dại, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ứ huyết, mạch Tế Sáp.

Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ, thông kết, giáng chỉ (hạ mỡ).

Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm: Đương quy, Sinh địa, Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Cát cánh, Xuyên khung, Xích thược, Sơn tra, Bồ hoàng.

(Đây là bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang bỏ Sài hồ, Cam thảo, Ngưu tất, thêm Sơn tra, Bồ hoàng. Trong bài dùng Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược để hoạt huyết, khứ ứ, thông huyết mạch; Cát cánh, Chỉ xác lý khí, tán kết; Sinh địa tư âm, lương huyết, tiêu ứ, thông lạc, giáng chỉ).

Khi nồng độ Cholesterol máu cao, phương thức điều trị đầu tiên là tiết thực, dù 70% lượng Cholesterol được tổng hợp ở gan, không liên quan đến thực phẩm ăn vào.

Cần nhớ là dù thay đổi nếp sống, thay đổi thực đơn... cần phải có một thời gian để Cholesterol giảm dần, nếu Chlesterol giảm nhanh quá cũng không tốt.

Chọn thực phẩm có tác dụng giảm và trị Cholesterol cao:

. Rau cải xanh và trái cây có chứa nhiều sinh tố C.

. Hạt Dẻ, hạt Điều, hạt nẩy mầm: giá đậu, chứa nhiều Sinh tố E.

. Cà chua nấu chín, Dưa hấu, Đu đủ, Bưởi có chứa Lycopen.

. Hành, Táo, Nho, Dâu, Trà xanh, Xà lách, Ớt xanh Đà lạt chứa nhiều Fllavonoide.

Đây là các thực phẩm có chất kháng oxy hóa có tác dụng làm giảm Choleterol trong máu.

Dưa hành có Selenium cũng phụ giúp chống oxy hóa Lipoprotein LDL.

Theo nghiên cứu của Viện Trung Y Thượng Hải: một số vị thuốc có tác dụng hạ Cholesterol như: Hà thủ ô, Sơn tra, Linh chi, Tỏi, Đan sâm, Tang ký sinh, Hoàng tinh, Sâm tam thất, Bồ hoàng, Trạch tả.

Qua kinh nghiệm lâm sàng, các nhà nghiên cứu đã rút ra được một số nguyên tắc dùng thuốc trị Cholesterol cao như sau:

1- Thuốc thanh nhiệt lợi thấp: Dùng cho chứng bệnh Cholesterol máu cao, kèm thấy hay khát, phát nhiệt, tiểu ít, bụng trướng, phù thũng, đốm lưỡi nhờn, dính, mạch Hoạt.

Dùng các vị Hà diệp, Kim ngân hoa, Cúc hoa, Liên kiều, Ngọc mễ tu, Trạch tả, Thảo quyết minh, Phục linh, Hổ trượng, Nhẫn đông đằng.v.v:..

2. Thuốc khứ đàm lợi thấp: Dùng cho người Cholesterol máu cao kèm theo tay chân mệt mỏi, bụng trướng, ho có đờm, đại tiện lỏng, đốm lưỡi nhờn dính, mạch Hoạt.

Thuốc dùng Trần bì, Bán hạ, Trúc nhự, Phục linh, Chỉ xác, Qua lâu, Đởm nam tinh, Hạnh nhân, Bạch Kim Hoàn v.v...

3. Thuốc thanh lý thông hạ: Dùng cho những người Cholesterol máu cao, thân hình to chắc, táo bón, bụng trướng, đốm lười dày, nhờn, dính, mạch có lực.

Người bên trong nóng, kết đờm bị nhẹ dùng thuốc chế từ Đại hoàng, Sơn tra, Mạch nha, Hạn cần thái, Nhân trần, Hoàng kỳ, Chỉ xác, Hồ hoàng liên;

Người bị nặng thêm Sinh đại hoàng, hoặc Mang tiêu, Phan tả diệp.

4. Thuốc bổ Can thận: Dùng cho những người Cholesterol máu cao lại thấy cơ thể mệt mỏi, lưng đau, chân yếu, tuổi già sức yếu, tai ù, mắt hoa, chất lưỡi đỏ, đốm lưỡi mỏng, mạch Trầm Tế.

Thuốc dùng Thủ ô, Câu kỷ, Mạch đông, Sinh địa, Sa sâm, Thỏ ty tử, Hắc chi ma, Tang ký sinh, Hoàng tinh, Đỗ trọng, Hạn liên thảo, Hàng cúc hoa, Sơn thù nhục, Sung úy tử v.v...

5- Thuốc hoạt huyết hóa ứ: Dùng cho những người Cholesterol máu cao kèm theo ngực tê dại, tim đau, chỗ đau cố định, đốm lưỡi mỏng, chất lười sẫm hoặc sẫm tím, có vết

hoặc điểm ứ, mạch Huyền.

Thuốc dùng Đan sâm, Xuyên khung, Hồng hoa, Giáng hương, Xích thược, Sinh bồ hoàng, Sung úy tử, Khương hoàng, Ngũ linh chi, Tam thất v.v...

6. Thuốc thanh Can tả hỏa: Dùng cho những người Cholesterol máu cao, hình dáng to chắc, mắt đỏ, mặt đỏ, miệng khô, lưỡi rát, nước tiểu vàng, đại tiện khô, đốm lưỡi nhờn dính, mạch Huyền.

Thuốc dùng: Câu đằng, Cát căn, Thảo quyết minh, Sinh địa, Long đởm thảo, Trạch tả, Sơn chi, Hoàng cầm, Đại hoàng v.v…

Qua thực nghiệm chứng minh các vị thuốc trên có công hiệu hạ Cholesterol máu.

Những Vị Thuốc Hạ Cholesterolõ Máu Thường Dùng

+ Sơn tra (Crataegus cuneata S et. Z) sơ chế qua, ngâm thành cao có hiệu quả đối với Cholesterol, Triglycerid, Lipoprotein.

+ Hà thủ ô (Polygonum multiflorum Thunb): Gần đây nghiên cứu thấy có thể làm giảm bớt sự hấp thu Cholesterol đường ruột, ngăn cản Cholesterol lắng đọng trong gan, làm chậm sự xơ cứng động mạch.

+ Trạch tả (Alisma plantago Aquatica L): Nghiên cứu hiện nay cho thấy nó có tác dụng can thiệp sự hấp thụ Cholesterol, phân giải hoặc bài tiết đồng thời hạ đường trong máu, chống gan mỡ.

+ Quyết minh tử (Haliotis Sp): hạ Cholesterol, Triglycerid.

+ Đại hoàng (Rheum palmatum Baill): Nghiên cứu gần đây cho thấy Đại hoàng làm cho ruột tăng nhịp co bóp, từ đó thúc đẩy sự bài tiết Cholesterol, giảm bớt sự hấp thụ Cholesterol và giảm béo phì.

+ Linh chi: Có tác dụng hạ Cholesterol.

+ Hổ Trượng (Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc): Có tác dụng làm hạ Cholesterol và Triglycerid.

+ Tam thất (Panax pseudo gigseng Wall): Có tác dụng làm tan ứ, chống đau, tiêu thủng, hạ Cholesterol.

+ Bồ hoàng (Typha anguslata Bory et Chaub): Nghiên cứu gần đây thấy có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerid, ngoài ra còn có tác dụng nâng cao Lipoprotein mật độ cao, cải thiện sự xơ cứng động

mạch.

+ Hải tảo (Sargassum Sp): Có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerid.

+ Hồng hoa (Carthamus Tinctorius): Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, thông kinh và hạ Cholesterol.

+ Sung úy tử (hạt cây Ích mẫu - Fructus Leonuri): có tác dụng hạ Triglyceride và Cholesterol.

+ Địa long (Perichaela sieboldii Horst): Có tác dụng lợi thấp đối với Cholesterol, Triglycerid và Lipoprotein.

+ Sơn thái: Có thể làm tăng tốc độ thay cũ đổi mới, vị chát làm cho các thất thải mang tính acid trong cơ thể trở thành có tính kiềm, làm cho muối dư thừa trong cơ thể bài tiết ra ngoài, trong thành phần vị chát có Kali (K), có thể hỗ trợ cho mỡ phân giải.

+ Cùi trắng trong trái Cam, có chứa Pectin, có tác dụng ngoại hấp Cholesterol, giúp làm giảm Cholesterol huyết.

+ Rau quả tươi có Vitamin C, Cà rốt, Cà chua, Dưa hấu, Rau xanh có những chất có khả năng ngăn cản oxy hoá LDL – đồng nghĩa với giảm tác hại của LDL.

. Bồ hoàng: Dạng bột hoặc viên, mỗi ngày liều dùng tương đương với 3g thuốc sống, thuốc cớ tác dụng hạ Cholesterol. Thực nghiệm chứng minh Bồ hoàng sống có tác dụng nhưng rượu Bồ hoàng thì tác dụng ngược lại.

. Đại hoàng: tăng nhu động ruột gây tăng bài tiết Cholesterol và giảm sự hấp thụ. Dùng viên hoặc bột Đại hoàng 0,25g, ngày 3 - 4 lần.

. Đậu xanh: Thực nghiệm chứng minh bột Đậu xanh sống uống có tác dụng hạ Cholesterol. Không có tác dụng đối với Triglycerit.

. Đơn sâm: nhiều báo cáo nghiên cứu cho là thuốc có tác dụng hạ mỡ máu cao nhưng chưa thống nhất. Thuốc có tác dụng làm giảm thoái hóa mỡ tại gan.

. Hà thủ Ô: chiết thô làm viên 0,25g (tương đương thuốc sống 0,18g), ngày uống 3 lần, có tác dụng hạ Cholesterol, nên uống liên tục 3 tháng.

Tác dụng phụ: Thuốc gây tiêu chảy nhẹ, có thể uống viên Bình Vị hoặc Hương Sa Lục Quân.

. Hổ trượng: Dạng viên, mỗi lần uống 3 viên (tương đương thuốc sống 15g) 3 lần mỗi ngày. Có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerit.

. Hồng hoa: Uống dầu Hồng hoa 20ml. Ngày 3 lần có làm giảm Cbolesterol thực nghiệm cũng chứng minh điều đó, nhưng ngưng thuốc, cholesterol dễ tăng lại..

. Linh chi: trên thực nghiệm thuốc có tác dụng hạ Cholesterol, Triglyceridkhông chịu ảnh hưởng mấy. Về lâm sàng tác dụng hạ lipit của các báo cáo có khác nhau.

. Quyết minh tử: Dạng thuốc viên, sắc, xi rô đều có tác dụng hạ Cholesterol, Triglycerit. Thuốc sắc mỗi ngày dùng 30g. Có thể gây tiêu chảy, đầy bụng hoặc buồn nôn.

. Sơn tra: Chiết xuất cao thô có tác dụng hạ Cholesterol, Tryglycerit, (-Lipoprotein, cồn chiết 0,12g, ngày uống 3 lần.

. Tam thất: Mỗi ngày uống 3g. Trên lâm sàng thuốc có tác dụng hạ Cholesterol, trên thực nghiệm chưa thấy.

. Tỏi: Dùng nang tinh dầu tỏi, ngày 3 lần, mỗi lần 2 - 3 nang, hoặc lượng mỗi ngày 2 - 8 nang (0,12g tương đương thuốc sống 50g), liệu trình 30 ngày. Đã trị 274 ca. Thuốc có tác dụng hạ lipit huyết, làm tăng HDL (Tạp Chí Trung Y 1985, 2: 42). Tỏi có thể ngâm dấm hoặc ngâm rượu uống ngày 3- 5 múi vừa tỏi tươi.

. Trạch tả: trên làm sàng thuốc có tác dụng hạ Cholesterol, thuốc gây tiêu chảy nhẹ.

CHẾ ĐỘ ĂN KHI CHOLESTEROL MÁU CAO

Chế độ ăn đóng góp một phần khá lớn trong việc điều chỉnh lượng Chloesterol trong máu, vì vậy, cần chú ý thêm về mặt dinh dưỡng này.

+ Hạn chế Cholesterol thức ăn: 250-300mg/ngày.

Giảm tối đa mỡ thành phần (có trong thịt, cá, trứng, sữa). Mỡ này chứa rất nhiều acid béo bão hòa làm gia tăng Chlesterol. Nếu cần, dùng dầu thực vật (dầu nành, dầu phộng…).

Thức Ăn Cần Kiêng Để Tránh Tăng Cholesterol Máu

+ Lòng đỏ trứng, một lòng đỏ trứng có trung bình 215mg Cholesterol (nhu cầu hàng ngày là 300mg. Mỗi tuần chỉ nên ăn 2-3 trái trứng, vừa đủ chất bổ mà không dư Cholesterol. Tuy nhiên lòng trắng trứng lại phụ giúp HDL quét sạch vết bợn ở thành mạch máu nghĩa là giảm tác hại của LDL và Cholesterol (vì vậy, nếu ăn trứng, nên ăn cả lòng trắng).

+ Thịt đỏ, loại này có nhiều Cholesterol và chất béo bão hoà.

+ Không dùng mỡ động vật mà nên thay bằng dầu thực vật (dầu Đậu nành, Mè, dầu Hướng dương).

+ Không nên ăn quá nhiều chất đường vì chất đường đưa vào cơ thể quá thừa so với nhu cầu năng lượng và khả năng dự trữ sẽ chuyển hoá thành chất béo, trong đó có Cholesterol.

+ Không nên uống rượu vì rượu sẽ làm gan tổng hợp nhiều chất béo hơn trong đó có Cholesterol.

Tham Khảo

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Bạch Kim Giáng Chỉ Phương (Trần Vũ, sở nghiên cứu y học khu Nghi Xuân tỉnh Giang Tây): Uất kim 210g, Bạch phàn 90g, tán bột mịn, trộn đều, tẩm nước làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g, uống sau bữa ăn, mỗi liệu trình 20 ngày, liên tục trong 2 - 3 liệu trình (Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển).

- Kết quả: Đã trị 344 ca, Cholesterol giảm bình quân 85,84mg%, Triglycerid giảm bình quân 70,61mg%, (- Lipoprotein giảm bình quân 175,96%. So sánh trị số máu lipit khác biệt có ý nghĩa (P nhỏ hơn 0,001). Có 170 ca béo phì được điều trị, cân nặng giảm rõ, giảm bình quân 3,5kg. Có 138 ca huyết áp cao được điều trị có kết quả 59,4% (23,2% kết quả tốt).

- Theo kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại, thành phần chủ yếu của Bạch phàn là Aluminium sulfate và Kalium sulfate có tác dụng thu liễm làm giảm hấp thụ thành phần mỡ Cholesterol. Tinh dầu Uất kim làm tăng tiết mật làm bài tiết Cholic acid (sản vật chuyển hóa của Cholesterol) ra ngoài bằng đường ruột, do đó làm hạ lipit huyết (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Cát Căn Phức Phương: Cát căn 15g, Hà thủ ô chế 30g, Sơn tra sống 45g, Bột trân châu 0,6g (liều 1 ngày) chế thành viên. Mỗi lần uống 5 viên, ngày 3 lần, 1 liệu trình là 1 tháng. Thuốc có tác dụng tốt đối với Cholesterol (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Đơn Điền Giáng Chi Hoàn (Hoàng Chấn Đông, Sở nghiên cứu bệnh tim mạch tỉnh Quảng Đông): Đơn sâm 9 - 12g, Điền thất 0,3 - 1,5g, Xuyên khung 6 - 9g, Trạch tả 9 - 12g, Nhân sâm 5 - 10g, Đương quy 9 - 12g, Hà thủ ô đỏ 10 - 15g, Hoàng tinh 10 - 15g, tán bột mịn làm hoàn, mỗi ngày uống 4g chia 2 lần sáng và tối, 45 ngày là một liệu trình.

- Kết quả: Trị 251 ca, trong đó cholesterol cao 115 ca, kết quả tốt 88 ca, (33%) khá 45 ca (39,1%), Cholesterol so sánh trước và sau điều trị giảm bình quân 52,8mg Triglycerid cao có 186 ca, kết quả tốt 97 ca (71,3%, có kết quả 14 ca (10,3%), Triglycerid so sánh trước và sau điều trị giảm bình quân 147,2mg% (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Giáng Chi Ích Can Thang : Trạch tả 20 - 80g, Sinh thủ ô, Thảo quyết minh, Đơn sâm, Hoàng tinh đều 15 - 20g, Sinh Sơn tra 30g, Hổ trượng 12 - 15g, Hà diệp 15g, ngày 1 thang, uống trong 4 tháng, có tác dụng hạ mỡ (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Giáng Chi Linh Phiến: Thủ ô, Trạch tả, Hoàng tinh, Kim anh tử, Sơn tra, Thảo quyết minh, Ký sinh, Mộc hương. Chế thành viên, mỗi viên có 1,17g thuốc sống. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên, 1 liệu trình 3 tháng. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol, Triglycerit. Thuốc có tác dụng tốt đối với thể Can Thận âm hư, Can dương thịnh (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Giáng Chi Linh Phương (Lý Vĩ Thành, trường Vệ sinh khu Thường Đức, tỉnh Hồ Nam): Hà thủ ô, Trạch tả, Hoàng tinh, Kim anh tử, Sơn tra đều 3g, Thảo quyết minh, Ký sinh đều 6g, Mộc hương 1g, nấu cao, chế thành viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8 viên, một liệu trình 3 tháng.

Kết quả: Trị 200 ca có 145 ca Cholesterol cao, giảm tốt 98 ca (67,6%), có kết quả 25 ca (17,2%). Trị số Cholesterol giảm bình quân 82,44mg%. Triglycerid cao có 55 ca, giảm rõ 29 ca (52,73%), có kết quả 16 ca (29%). Trị số Triglycerid giảm bình quân 150,15mg% (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Giáng Chi Phương (Mã Phong, bệnh viện Giải phóng quân Trung Quốc 371): Thảo quyết minh, Sơn tra, Đơn sâm, chế thành viên, mỗi viên có hàm lượng cao thuốc 0,25g, tương đương 2,9g thuốc sống, mỗi lần uống 2 – 4 viên, ngày 3 lần, 4 tuần là một liệu trình. Sau 3 liệu trình đánh giá kết quả.

Kết quả: Trị 64 ca mỡ máu cao có Cholesterol cao giảm bình quân 88,3mg% (P nhỏ hơn 0,01). Triglycerid cao 43 ca, sau điều trị giảm bình quân 68,1 mg% (P nhỏ hơn 0,01). Cao lipoprotein 41 ca, sau điều trị hạ bình quân 289,9mg% (P so sánh trước sau

điều trị nhỏ hơn 0,01) (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Giáng Chi Phương 2: Cam thảo 30g, Câu kỷ, Trạch tả đều 25g, Sài hồ, Sơn tra đều 15g, Đơn sâm 30g, Hồng hoa 10g. Khí hư huyết ứ thêm Hoàng kỳ 30g, Sinh Bồ hoàng 20g. Can thận âm hư thêm Hà thủ ô đỏ 20g, Sinh địa 15g. Can dương kháng thêm Câu đằng 20g, Thảo quyết minh 15g. Đàm thấp nặng thêm Thạch xương bồ 15g, Nhân trần 10g. Khí trệ huyết ứ thêm Xuyên khung, Khương hoàng đều 15g, ngày uống 1 thang, liệu trình 4 tuần, có tác dụng nâng cao rõ rệt HDL-CH (Lipit-Cholesterol tỷ trọng cao) (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Giáng Chi Thang: Hà thủ ô đỏ 15g, Kỷ tử 10g, Thảo quyết minh 30g, sắc chia 2 lần uống, 2 tháng là một liệu trình, tác dụng tốt đối với Cholesterol cao, đối với Triglycerid không rõ rệt (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Hà Đơn Tang Nhân Thang: Hà thủ ô, Đơn sâm, Nhân trần, Tang ký sinh, Sơn tra, Thảo quyết minh đều 30g, ngày 1 tháng, trong 1 - 2 tháng. Thuốc có kết quả đối với các loại IIA, IIB, III và IV. Tác dụng phụ: tiêu chảy, sôi bụng (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Mạch Tra Tán: Mỗi gói 20g (có Mạch nha và Sơn tra mỗi thứ dùng sống 15g). Ngày uống 2 lần, mỗi lần một gói. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol dùng càng lâu càng tốt. Thuốc có thể gây ợ chua, hơi tiêu lỏng (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Ngọc Tra Dưỡng Tâm Tán: mỗi gói 20g (gồm có Sơn tra, Ngọc trúc, Sơn dược sống đều 18g) mỗi lần 1 gói, ngày 3 lần, liệu trình 1 - 3 tháng. Có tác dụng hạ Cholesterol (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Nhân Sâm Giáng Chi Hợp Tễ : Nhân sâm 3,2g, Lục trà (chè xanh) 5g, minh Đại hoàng 1,5g chế thành cao nước (liều trên cho mỗi 50ml), ngày uống 3 lần, mỗi lần 50ml. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol và giảm cân nặng, hạ huyết áp (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Nhân Trần Hợp Tễ: Nhân trần, Trạch tả, Cát căn đều 15g, sắc uống hoặc chế thành xi rô dùng. Liệu trình 1 - 8 tháng, kết quả tốt đối với Cholesterol, Triglycerid và (-lipoprotein (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Nhân Trần Thang: Nhân trần, Kê huyết đằng đều 30g, Thương truật, Nga truật đều 15g. Dương hư thêm Phụ tử. Âm hư thêm Huyền sâm, sắc đặc uống ngày 1 thang. Dùng từ 1 - 12 tháng. Có tác dụng hạ Cholesterol (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Phức Phương Bồ Công Anh Phiến: Bồ công anh, Tang ký sinh, Sơn tra, Hoàng kỳ, Ngũ vị tử theo tỷ lệ 7: 3 : 3: 3: 1, chế thành viên, mỗi viên có 0,35g thuốc sống. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6 viên. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerid (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Phức Phương Minh Tinh Đơn: Quyết minh tử, chế Nam tinh, Sơn tra chế thành, mỗi lần uống 4-6 viên, ngày 31ần, uống 1-3 tháng.Có kết quả đối với Cholesterol và Triglycerid cao (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Phức Phương Sơn Tra Hoàn: Sơn tra 30g, Cát căn 15g, Minh phàn 1,2g, liều một ngày chế thành viên, chia 3 lần uống, liệu trình 4 - 6 tuần, tác dụng tốt đối với hạ Cholesterol, làm hạ (-Lipoprotein nhưng không hạ Triglycerid (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Phức Phương Tam Thất Thang: Tam thất 3g, Sơn tra 24g, Trạch tả 18g, Thảo quyết minh, Hổ trượng đều 15g, tùy chứng gia giảm, ngày uống 1 thang, một liệu trình là một tháng, có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerid (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Quế Tinh Phương (Bạch Hồng Long, Sở cán bộ hưu trí số 1, quân khu Vân Nam): Quế nhục, Chế nam tinh, Quyết minh tử, Nhộng tằm, vỏ Đậu đen hạt to, chế thành viên. Mỗi ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần uống 4 - 6 viên, một liệu trình là một tháng.

Kết quả: 158 ca, trong đó Cholesterol cao 158 ca, sau điều trị, Cholesterol hạ bình quân 58mg%, tỷ lệ có kết quả 90,5%, Triglycerid cao 132 ca, sau điều trị hạ bình quân 56mg%, tỷ lệ có kết quả 90,5%, (-Lipoprotein tăng 116 ca, sau điều trị hạ bình quân

165mg%, tỷ lệ có kết quả 83,62%.

(Bài thuốc có tác dụng ôn hóa đờm thấp, dưỡng can, trừ phong, trị chứng mỡ máu cao thể đàm thấp) (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Tam Sâm Tửu: Nhân sâm, Đơn sâm, Ngũ gia sâm ngâm rượu 35%, ngày uống 20ml x 2 lần, liệu trình một tháng. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol, Triglycerit, (-Lipoprotein (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Thảo Hà Sơn Hợp Tễ: Thảo quyết minh, Hà diệp, Sơn tra đều 24g, Tang ký sinh 15g, Hà thủ ô 12g, Uất kim 10g là liều lượng một ngày, nấu thành cao 50ml, chia 2 lần uống. Theo tỷ lệ nấu cao uống trong một tháng là một liệu trình. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol (-Lipoprotein nhưng tác dụng không chắc chắn đối với Triglycerit, có tác dụng phụ gây tiêu chảy nhẹ (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Thiên Sơn Đơn: Thiên trúc hoàng, Sơn tra, Đơn sâm, Trạch tả, liều lượng theo tỷ lệ: 0,5: 1: 2: 2, sấy khô, tán bột mịn, chế thành viên 0,5g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên, 1 liệu trình 3 tháng, trường hợp Can Thận âm hư thêm Lục Vị Đại Hoàng Hoàn uống. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol 90%, hạ Triglycerid78% (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Thông Huyết Đơn: Hà thủ ô, Nhân trần, Hồng hoa, Xuyên khung, Xích thược theo tỷ lệ 2: 2: 1:1:1, chế thành viên nặng 0,35g (tương đương thuốc sống 2g), ngày 8 lần, mỗi lần 5 viên, liệu trình từ 1 - 3 tháng. Thuốc có tác dụng hạ cholesterol tốt (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Thủ Ô Hợp Tễ: Sinh thủ ô, Thục địa, Mạch đông, Dạ giao đằng, Bắc sa sâm, Huyền sâm, Hợp hoan bì đều 15g, Cúc hoa, Kê quan hoa, Bạch thược đều l0g, sắc uống, ngày 1 thang. Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Thư Tâm Hoạt Huyết Phương (Thẩm Đạt Minh, bệnh viện trực thuộc viện Trung y học Hồ Bắc): Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương qui, Bồ hoàng đều 9g, Hồng hoa 5g. Theo tỷ lệ chế thành xi rô 96%. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 30mg, 3 tháng là một liệu trình.

- Kết quả: Đã điều trị 74 ca mỡ máu cao có Cholesterol trước điều trị cao nhất là 450mg%, sau điều trị cholesterol cao nhất còn 420mg%, Triglycetrid trước điều trị cao nhất 350mg, sau điều trị cao nhất còn 180mg%. (Bài thuốc có tác dụng trị chứng mỡ máu cao khí huyết ứ) (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Trạch Tả Thang: Trạch tả, Chế thủ ô, Quyết minh tử đều 30g, Bạch truật 15g, Sinh Đại hoàng 6g, ngày uống 1 thang trong 45 ngày. Có tác dụng hạ Cholesterol. và Triglycerit, giảm cân nặng (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

Một Số bài thuốc đơn giản kinh nghiệm dân gian trị Cholesterol máu cao:

. Sơn tra, Hà diệp đều 15g sắc uống thay trà. Dùng trị cao huyết áp mỡ máu cao tốt (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Cuống bí ngô 300g, Sơn tra 30g. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Hạch đào nhân 30g, Lá bắp 60g. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Lá Dưa hấu, vỏ Đậu phụng 30g, mỗi ngày 2 - 8 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Bắp, hạt bí ngô đều 30g. Sắc uống, ăn luôn bã (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Cà rốt 1 củ, Đậu phôïng 30g. Nấu ăn ngày 1 - 2 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Bí đao 100g, Cành lê 30g. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Vỏ dưa hấu 60g, Lô căn 30g. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Rau hẹ, Sơn tra, Đào nhân 15g. Sắc nước uống, ngày 1 - 2 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Hải đới 30g, Đậu xanh 20g, Đường đỏ đều 150g. Hải đới ngâm rửa sạch cắt nhỏ nấu với đậu Xanh, cho đường đỏ vào, ăn ngày 2 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Gừng tươi 4 lát, Lá sen 15g, Hoắc hương Sg. Sắc uống ngày 1 - 2 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Lá sen tươi 1 lá to, gạo tẻ l00g, Đường phèn vừa đủ. Nấu nước lá Sen, bỏ xác, cho gạo vào nấu cháo ăn, (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Mộc nhĩ trắng và đen đều 10g, Đường phèn 5g. Mộc nhĩ ngâm nước nóng cho nở, cho nước và đường chưng 1 giờ uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Đậu đen, lá Bắp đều 30g, rễ Hành 10g. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Đậu ván trắng, đậu Đen đều 30g, lá Nho 15g. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Nhân trần, Sơn tra đều 20g, gừng 3 lát. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Rễ cỏ tranh, Sinh địa đều 80g, Mạch môn 18g. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Vỏ mè, Đậu phụng đều 30g, Gừng 3 lát. Sắc uống (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Vỏ Bí ngô già, vỏ Bí đao, lá Sen đều 30g. Sắc nước uống ngày 2 - 3 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Sơn tra 30g, Hà thủ Ô 18g, Trạch tả 12g. Sắc uống ngày 2 - 8 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn).

. Rễ Hành, Rau mùi (Hồ tuy) đều 30g, Mộc nhĩ đen 20g. Sắc uống. Ăn canh Mộc nhĩ ngày 1 - 2 lần (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn)

. Mè đen, Quả dâu tằm (Tang thầm) đều 60g, nếp 30g. Ba vị rửa sạch, bỏ vào cối giã nát. Cho 3 bát nước vào nồi đất đun sôi cho đường vào tan hết nước sôi, cho 3 vị trên vào khuấy thành hồ ăn. (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn)

. Bạch phàn, Uất kim lượng bằng nhau, Tán bột mịn làm hoàn. Ngày uống 3 lần mỗi lần 6 g, uống sau lúc ăn. Một liệu trình 20 ngày (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn)

. Tam thất 3g, Sơn tra 24g, Trạch tả 18g, Thảo quyết minh 15g, Hổ trượng 10g. Sắc uống. Liệu trình một tháng. Dùng cho thể đờm trệ (Trung Hoa Dân Gian Bí Phương Đại Toàn)

Y Án Cholesterol Cao Thể Can Thận Âm Hư, Khí Trệ Huyết Ứ

(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng’)

XX, nam, 41 tuổi, cao 1,74m, nặng 86kg. Chóng mặt 3 tháng, khi nóng, mệt mỏi thì càng tăng. Ngực bứt rứt, hơi thở ngắn, ăn uống nhiều, tiện bí, huyết áp 128/90Hg, mạch Huyền Tế, chất lưỡi đỏ, chỉ có thể làm việc nửa ngày. Sơ chẩn ngày 7-6-1979. Xét nghiệm thấy: Cholesterol 320mg %, Beta-lipoprotein 1578mg%, Triglycerid 96mg%. Chẩn đoán xác định là tăng lipid huyết. Cho dùng "Giáng Chỉ Ẩm". Dùng 3 tháng có gián đoạn (tháng đầu tiên dùng được liên tục hơn), thể trọng giảm còn 74kg, huyết áp 116/78mmHg, mạch, lưỡi đều bình thường. Cholesterol giảm còn 289 mg%, Beta-lipoprotein còn 460 mg%, Trriglycerid còn 75%. Cảm giác chóng mặt và bứt rứt đều hết, có thể làm việc cả ngày. Vẫn còn táo bón. Dặn tiếp tục uống bài thuốc trên. Sau khi ngừng thuốc 7 tháng, ngày 20-5-11980 thăm lại thì chư­a thấy tái phát các chứng chóng mặt, bứt rứt trong ngực, thở ngắn, trừ trư­ờng hợp thỉnh thoảng có thấy táo bón, không thấy các chứng khác, huyết áp thường khoảng 118/72mmHg. Xét nghiệm: Cholesterol 180mg%, Beta-lipoprotein 218mg%, Triglycerid 64mg%.

 


Tổng lượt xem: 304832
Lượt xem trong tháng: 3946
Lượt xem trong ngày: 49
Đang xem: 1

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: