PHẦN 2

ALZHEIMER

Năm 1907, Gs Alois Alzeimer người Đức, lần đầu tiên đã mô tả về chứng trạng của bệnh này ở một phụ nữ 55 tuổi, vì vậy tên ông được dùng để đặt cho tên bệnh.

Bệnh được định nghĩa trên thực thể lâm sàng và giải phẫu bệnh. Về lâm sàng đây là sự sa sút trí nhớ hoặc mất trí, bệnh nhân không còn khả năng lý luận, suy nghĩ. Sự sa sút này tiến triển châm trong nhiều năm.

Về giải phẫu, bệnh có sự teo lan toả của vỏ não với sưn giãn rộng hệ thống não thất một cách thứ phát.

Bệnh thường gặp ở người cao tuổi: trên 70 tuổi là 10%, hiếm gặp ở người dưới 55 tuổi (0,05 ~ 0,1%), tần suất bệnh tăng dần từ 0,5% ở tuổi 65 đến 5% ở tuổi 75 và 20% sau tuổi 85.

Đông Y xếp vào loại Lão Niên Tính Si Ngai (Dại Khờ nơi người lớn tuổi), Vô Trí, Văn Trí.

Nguyên Nhân

Tuy chưa rõ nhưng theo các nhà nghiên cứu, có một số nguyên nhân thường được nhắc đến:

. Môi sinh (thuốc trừ sâu, môi trường ô nhiễm…).

. Bệnh tự miễn dịch.

. Sử dụng nhôm (được tìm thấy trong não bị lão hoá).

. Rối loạn ở đường dẫn truyền thần kinh liên quan đến trí nhớ.

. Di truyền (khoảng 10%).

Theo Đông Y:

Do tiên thiên bất túc, do tuổi già, nội thương do thất tình, ăn uống không điều hoà.

Triệu Chứng

Khởi đầu bởi nhiều rối loạn nhẹ, sau đó là trí nhớ giảm dần và không hồi phục được.

Bệnh diễn tiến qua bốn giai đoạn:

Bước đầu là khó khăn trong việc nhận biết được những gì mới, rối loạn về ngôn ngữ, đặc biệt là tìm chữ để nói, thay đổi nhân cách, có khi trở nên hung hăng, khiêu khích.

Bước thứ hai là không thể nhớ nổi, hay quên rồi dần thành đãng trí, thờ ơ. Bệnh nhân không tự chăm sóc được cho mình kể cả ăn mặc, vệ sinh. Rồi không phân biệt được sáng, chiều, tối, không còn đọc được, không hiểu người khác nói gì, không nhận ra người thân, hoàn toàn mất hết nhận thức. Có thể bị ảo giác, ảo tưởng, dáng đi thay đổi, run rẩy nhưng hiếm khi bị run lúc nghỉ, đều và nhanh. Giai đoạn nặng hơn, bệnh nhân không thể đi được, không làm được bất cứ việc gì thậm chí không thể nuốt và ăn được. Giai đoạn cuối, bệnh nhân bị hôn mê và chết do rối loạn dinh dưỡng, nhiễm trùng thứ phát, bệnh lý tim mạch…

Thường bệnh diễn tiến khoảng 8 ~ 10 (có khi đến 25 năm).

Theo Đông Y

Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

+ Do Can Khí Uất Kết Kèm Đờm Trệ: Dễ tức giận, Tâm phiền, uất ức, không muốn nói, hông sườn đầy tức, đau, lưỡi bẩn, rêu lưỡi dầy, nhớt, mạch Hoạt.

Điều trị: Sơ Can, lý khí, hoạt huyết, hoá đờm. Dùng bài Can Uất Phương Gia Vị: Xuyên khung, Đan sâm đều 15g, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Hương phụ đều 12g, Bán hạ, Sài hồ, Trần bì, Thanh bì, Thạch xương bồ đều 9g. Sắc uống.

(Hương phụ, Sài hồ, Thanh bì sơ Can, giải; Trần bì, Bán hạ, Thạch xương bồ thấm thấp, hoá đờm. Ngoài ra, Thạch xương bồ còn khai khiếu, tỉnh thần; Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm, Xích thược hoạt huyết, hoá ứ).

Hoả thịnh thêm Chi tử, Đơn bì đều 9g; Huyết hư thêm Đương quy 9g, thay Xích thược bằng Bạch thược; Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 9g, Cam thảo 6g.

Châm Cứu

Châm Bá hội, Tứ thần thông, Thái xung, Tam âm giao, Phong long.

(Bá hội, Tứ thần thông khai khiếu, tỉnh thần, tăng trí nhớ; Thái xung sơ Can, giải uất; Tam âm giao hoạt huyết, hoá ứ; Phong long thấm thấp, hoá đờm).

Châm lâu ngày, có thể thay đổi dùng các huyệt trên đầu sau đây: Thượng tinh, Tiền đỉnh, Hậu đỉnh, Cách du, Can du, Hồn môn, Tỳ du. Hoả thịnh dùng Hành gian thay Thái xung, thêm Hiệp khê. Huyết hư thêm Cách du, Can du; Tỳ hư thêm Túc tam lý; Hông sườn đau thêm Chương môn.

+ Can Thận Âm Hư Kèm Đờm Trệ: Bệnh kéo dài, chóng mặt, đầu vángtê và rung chân tay, trí nhớ giảm, chậm chạp, mắt không còn thần (dại), da mặt kém tươi, mồ hôi trộm, da khô, tức giận bất thường, run hoặc co rút cơ. Nặng hơn thì không đi lại được, có khả năng liệt nửa người, khó nói, lưỡi đỏ tối, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Tế Sác.

Điều trị: Tư bổ Can Thận, hoạt huyết, hoá đờm. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Gia giảm: Thục địa, Phục linh đều 15g, Sơn thù du, Đơn bì, Trạch tả, Xích thược, Bạch thược, Xuyên khung, Hồng hoa đều 12g, Đào nhân, Thạch xương bồ, Viễn chí đều 9g. Sắc uống.

(Thục địa, Sơn thù bổ ích Can Thận; Bạch thược dưỡng Can huyết, nhu Can; Phục linh, Trạch tả, Viễn chí và Thạch xương bồ thấm thấp, hoá đờm. Viễn chí Thạch xương bồ khai khiếu, ích trí; Phục linh kiện Tỳ, tỉnh thần; Trạch tả dẫn hoả xuống; Đơn bì, Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa và Đào nhân hoạt huyết, hoá ứ).

Tỳ hư thêm Bán haÏ, Sơn dược đều 9g, Trần bì 6g. Âm hư hoả vượng thêm Tri mẫu và Hoàng bá 9g. váng đầu chóng mặt thêm Từ thạch 12g, Thiên ma, Câu đằng, Nữ trinh tử đều 9g. Họng khô, táo bón thêm Thiên hoa phấn, Bá tử nhân, Tang thầm. Lưỡi cứng khó nói thêm Trân châu mẫu, Bách hợp đều 12g. Liệt nửa người, tê tay chân, thêm Kê huyết đằng, Đan sâm đều 15g, Đương quy, A giao đều 9g.

Châm Cứu

Can du, Thận du, Chí thất, Tứ thần thông, Bá hội, Tam âm giao, Phong long.

(Can du, Thận du, Chí thất dưỡng Can Thận, chấn tinh, ích trí. Cứu Tứ thần thông, Bá hội dẫn âm lên tuỷ hải, khai khiếu, ích trí. Tam âm giao hoạt huyết, hoá ứ; Phong long táo thấp, hoá đờm).

Tỳ hư thêm Túc tam lý; Âm hư hoả vượng thêm Dũng tuyền; Đầu váng, chóng mặt thêm Phong trì; Họng khô, táo bón thêm Chiếu hải, Chi câu; Mắt mờ thêm Ấn đường. Mồ hôi trộm thêm Âm khích. Hay giận dữ thêm Hành gian.

+ Tỳ Thận Dương Hư Kèm Đờm Trệ: Di chuyển chậm, mất trí nhớ lẫn nhân cách, nói khó, nặng hơn thì không nói được, không suy nghĩ gì được, nói lộn xộn, mất trí nhớ, tê chân tay, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế, Hoạt Tế, Sáp.

Điều trị: Ôn Thận, kiện Tỳ, hoá đờm, tán ứ. Dùng bài Phụ Tử Nam Tinh Uất Kim? Thang: Sơn thù du, Uất kim, Xuyên khung, Xích thược, Đào nhân đều 12g, Chỉ xác, Đởm nam tinh, Hồng hoa đều 9g, Nhục quế, Phụ tử đều 6g.

(Nhục quế, Phụ tử, Sơn thù ôn Thận, kiện Tỳ; Vì trí nhớ và suy nghĩ dựa trên sức ấm của mệnh môn hoả và chức năng của Tỳ, 3 vị thuốc này có tác dụng ích trí; Đởm nang tinh, Chỉ xác hành khí, hoá đờm; Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa và Chỉ xác hoạt huyết, hoá ứ.

Chóng mặt, ù tai thêm Tang ký sinh 12g, Câu kỷ tử, Thiên ma, Tục đoạn đều 9g. Mệt mỏi, không có sức thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, Cam thảo 6g.

Châm Cứu

Tỳ du, Thận du, Chí thất, Tứ thần thông, Bá hội, Tam âm giao, Phong long.

(Tỳ du, Thận du, Chí thất ôn Thận, kiện Tỳ, tăng nguồn hoá sinh trí nhớ; Tứ thần thông, Bá hội đưa dương lên bể tuỷ, khai khiếu, ích trí; Tam âm giao hoạt huyết, hoá ứ; Phong long táo thấp, hoá đờm).

Chóng mặt thêm Phong trì; Ù tai thêm Thính hội, Nhĩ môn; Mệt mỏi, thiếu sức thêm Túc tam lý; Mắt mờ thêm Ấn đường; Dễ tức giận thêm Hành gian.

+ Tâm Tỳ Đều Hư: Lẫn lộn, không phân biệt được, buồn sầu, hay khóc, trầm tư, nói khó, đi đứng chậm, tinh thần mệt mỏi, tự ra mồ hôi, không có sức, hồi hộp, sợ hãi, hơi thở ngắn, biếng ăn, lưới nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Tế, Nhược.

Điều trị: Dưỡng Tâm, kiện Tỳ, an thần, ích trí. Dùng bài Dưỡng Tâm Thang: Nhân sâm, Mạch môn, Toan táo nhân đều 12g, Đương quy, Thục địa, Sinh địa, Phục linh đều 9g, Bá tử nhân, Ngũ vị tử đều 6g, Cam thảo 3g.

(Nhân sâm, Phục linh hợp với Cam thảo kiện Tỳ, ích khí, ích trí, bổ não; Mạch môn, Toan táo nhân, Đương quy, Sinh địa, Thục địa, Bá tử nhân và Ngũ vị tử tư âm huyết, dưỡng Tâm, an thần, ích trí).

Nói lẫn lộn thêm Thạch xương bồ, Long xỉ, Uất kim; Thấp ngăn trở trung tiêu, bỏ Đương quy, Bá tử nhân, Toan táo nhân và Ngũ vị tử, thêm Hoắc hương, Bội lan, Thạch xương bồ và Bạch đậu khấu đều 9g. Lưỡi đỏ, mạch Sác thêm Hoàng liên 9g. Huyết ứ, thêm Đan sâm 9g, Hổ phách 3g. Đờm nhiều thêm Thạch xương bồ, Viễn chí, Bán hạ và Trần bì đều 9g.

Châm Cứu

Tâm du, Cách du, Tỳ du, Chí thất, Bá hội, Tứ thần thông.

(Tâm du, Cách du, Tỳ du dưỡng Tâm Tỳ, tăng trí nhớ; Chí thất bổ tuỷ hải, tăng trí nhớ; Bá hội, Tứ thần thông dẫn khí lên tuỷ hải, khai khiếu, ích trí (tăng trí nhớ).

+ Can Dương Thượng Cang: Nhức đầu, chóng mặt, mặt đỏ, mắt đỏ, bứt rứt, ngủ không ngon giấc, ngủ hay mơ, lưỡi cứng, khó nói, tê tay chân, khó cử động miệng và mắt, liệt nửa người, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, nhờn, mạch Tế Sác.

Điều trị: Bình can, tiềm dương, tỉnh thần, khai khiếu. Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm gia vị: Tang ký sinh, Toan táo nhân đều 12g, Thạch xương bồ, Bạch thược, Câu kỷ tử, Thiên ma, Câu đằng, Đỗ trọng, Ngưu tất, Dạ giao đằng, Hoàng cầm, Ích mẫu thảo đều 12g,Thạch quyết minh, Chi tử, Phục linh đều 6g.

(Thiên ma, Bạch thược, Câu đằng, Thạch quyết minh bình Can, tiềm dương; Hoàng cầm, Chi tử thanh Can tả hoả; Tang ký sinh, Bạch thược, Câu kỷ, Đỗ trọng tư âm, bổ Thận, chế dương; Toan táo nhân, Thạch xương bồ, Dạ giao đằng, Phục linh dưỡng Tâm, an thần; Thạch xương bồ tỉnh thần, khai khiếu; Ngưu tất, Ích mẫu thảo hoạt huyết, hoá ứ).

Táo bón, nước tiểu đỏ thjêm Đại hoàng 6g; Mang tiêu 6g; Hông sườn đau thêm Thanh bì 9g, Diên hồ sách 15g; Hồi hộp không yên thêm Mẫu lệ, Long cốt đều 12g.

Châm Cứu

Bá hội, Tứ thần thông, Phong trì, Tam âm giao, Huyền chung.

(Bá hội, Tứ thần thông, Phong trì bình Can, tiềm dương, tỉnh thần, khai khiếu; Tam âm giao, Huyền chung tư âm chế dương, ích Can Thận, bình Can).

Táo bón thêm Chiếu hải, Chi câu. Nước tiểu đỏ thêm Âm lăng tuyền; Hông sườn đau thêm Thái xung; Bứt rứt không yên thêm Đại lăng; Mặt đỏ, mắt đỏ, bứt rứt không yên thêm Hành gian; Khó ngủ, ngủ hay mơ thêm Đaị lăng).

+ Tâm Hoả Vượng: đau đầu, bứt rứt, mặt đỏ, môi đỏ, khó ngủ, ngủ hay mơ, nói năng lẫn lộn, nói cười huyên thuyên, lo âu, không phân biệt thân quen, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, nhất là đầu lưỡi, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Sác.

Điều trị: Thanh Tâm, tả hoả, an thần. Dùng bài Tả Tâm Thang hợp với Đạo Xích Tán: Sinh địa 30g, Từ thạch, Huyền sâm đều 15g, Long cốt 12g, Hoàng cầm, Chi tử, Đơn bì, Uất kim đều 9g, Đại hoàng, Mộc thông, Đạm trúc diệp đều 6g, Hoàng liên, Cam thảo tiết đều 3g.

(Hoàng liên, Hoàng cầm, Chi tử, Đại hoàng, Mộc thông và Đạm trúc diệp thanh Tâm, tả hoả; Từ thạch, Long cốt trấn kinh, an thần; Sinh địa tư âm huyết của Tâm và thanh nhiệt, tránh cho âm khoong bị tổn thương vì tác dụng đắng của các vị thuốc khác; Huyền sâm thanh hư nhiệt; Đơn bì, Uất kim hoạt huyết, hoá ứ; Mộc thông, Đạm trúc diệp, Cam thảo tiết lợi thấp, thanh trường Vị, dẫn tà khí thoát ra đường tiểu).

Miệng và họng khô thêm Mạch môn, Thiên môn, Bách hợp đều 12g, Thạch hộc 9g; Mất ngủ, hay mơ thêm Toan táo nhân, Dạ giao đằng đều 12g, Phục thần 9g.

Châm Cứu

Thông lý, Đại lăng, Bá hội, Tứ thần thông.

(Thông lý, Đại lăng thanh Tâm, tả hoả, trọng trấn, an thần; Bá hội, Tứ thần thông an thần, khai khiếu).

Đầu đau thêm Đầu duy, Thái dương, Ấn đường (Thông thiên). Bứt rứt nhiều, khó ngủ, hay mơ châm ra máu Lao cung, Thiếu xung. Nói xàm, cử động vô ý thức châm ra máu Lao cung và Thiếu xung. Suy nghĩ lung tung, lo âu châm ra máu Ẩn bạch. Nước tiểu vàng thêm Trung cực. Miệng và họng khô thêm Chiếu hải.

+ Đờm Trọc Che Lấp Thanh Khiếu: Nặng đầu, da mặt vàng bủng, phù thủng, mệt mỏi, ngủ mê mệt, thở khò khè, nói năng lẫn lộn, không phân biệt được tốt xấu, vui buồn lẫn lộn, không chú ý đến sự hiện diện của người khác, khạc nhổ đờm, bụng đầy trướng. Nặng hơn thì mất cảm giác, không thể tự làm những công việc của riêng mình (ăn uống, tiêu tiểu…), lưỡi nhạt, nhờn, mạch Hoạt, Nhu.

Điều trị: Kiện Tỳ, hoá đờm, tỉnh não, khai khiếu. Dùng bài Tẩy Tâm Thang: Nhân sâm, Toan táo nhân, Phục thần đều 12g, Bán hạ, Thạch xương bồ đều 9g, Trần bì, Thần khúc, Cam thảo đều 6g, Phụ tử 3g.

(Bán hạ, Thạch xương bồ, Trần bì hoá đờm, tỉnh não, khai khiếu; Nhân sâm, Phụ tử, Cam thảo ôn và kiện Tỳ, giúp cho Tỳ không bị đờm thấp làm tổn thương; Thần khúc giúp Tỳ vận hoá đờm thấp; Nhân sâm an thần, tăng trí nhớ; Toan táo nhân, Phục thần dưỡng Tâm, an thần, tăng trí nhớ).

Đờm ngăn trở thêm Triết bối mẫu, Đởm nam tinh, Viễn chí đều 9g; Bụng đầy trướng, bỏ Nhân sâm, Phụ tử thêm Toan táo nhân, Hoắc hương, Bội lan, Hậu phác, Lai phục tử, Chỉ xác , Mộc hương đều 9g.

Châm Cứu

Bá hội, Tứ thần thông, Phong trì,, Túc tam lý, Phong long, Âm lăng tuyền.

(Bá hội, Tứ thần thông, Phong trì làm nhẹ đầu, tỉnh não, khai khiếu; Túc tam lý kiện Tỳ để ngừa thấp trọc đình trệ; Âm lăng tuyền thấm thấp; Phong long hoá thấp).

Đờm ngăn trở thêm Trung quản. Bụng đầy trướng thêm Lương môn, Trung quản; Mệt mỏi không có sức thêm Túc tam lý; Ngủ nhiều thêm Tam gian; Nói khó, nói lẫn lộn thêm Thông lý; Vui buồn thất thường thêm Thần môn, Ẩn bạch.

Điều Dưỡng

. Hướng dẫn người bệnh tập luyện để giữ càng lâu càng tốt những hoạt động tối thiểu trong đời sống hàng ngày như dùng gậy khi di chuyển, cầm đũa, muống…

. Các chuyên viên về thần kinh đều thống nhất là bệnh nhân Alzheimer không mất hoàn toàn khả năng hiểu biết, vì vậy việc tập luyện ở người cao tuổi để kích thích trí tuệ rất quan trọng

CHỨNG ANH

Chứng anh là loại bệnh của tuyến giáp, thường được chia làm các chứng Khí Anh, Nhục Anh, Thạch Anh, Anh Ung.

Đặc điểm chủ yếu của chứng anh là: cổ sưng hoặc có khối u, di động theo động tác nuốt, khó tiêu và khó vỡ.

Nguyên Nhân

Bệnh ở vị trí trước cổ, hai bên hầu kết, có mạch nhâm và nhánh của mạch đốc, 2 kinh can thận cũng đi qua vùng hầu. Do đó các yếu tố gây tắc kinh lạc các mạch này gây rối loạn chức năng can thận, mạch Nhâm, mạch Đốc mạch sinh ra khí trệ, đàm ngưng huyết ứ, kết tụ vùng trước cổ sinh bệnh.

+ Khí trệ: Do thủy thổ bất hòa, ăn uống không điều độ, tình chí nội thương gây rối loạn khí cơ, khí trệ, khí uất, kết tụ ở cổ gây bệnh như chứng Khí anh.

+ Huyết ứ: khí trệ huyết ứ (do khí ỉa huyết soái), huyết ứ trước cổ sinh bệnh như chứng thạch anh.

+ Đờm ngưng: do thủy thổ bất hòa, tình chí nội thương hoặc chính khí suy, độc tà xâm nhập gây nên kinh lạc tắc trở gây chức năng tạng tỳ phế thận rối loạn, thủy thấp không hóa được tích tụ lại thành đàm ở hấu kết (sụn giáp) sinh bệnh như chứng nhục anh, anh ung.

Tóm lại theo YHCT thì chứng anh là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do thủy thổ bất hứa, thất tình nội thương, chính khí bất túc, ngoại tà xâm nhập dẫn đến kinh lạc, tạng phủ thất điều, khí trệ huyết ứ, đờm trọc kết tụ ở cổ sinh bệnh.

Phương Pháp Điều Trị

Theo 3 nguyên nhân trên, trên lâm sàng có 3 thể bệnh chủ yếu cùng tên, mỗi thể bệnh có phép trị và bài thuốc như sau:

1. Thuốc uống.

+ Lý khí giải uất: Dùng bài Tiêu Dao Tán, Tứ Hải Sơ Uất Hoàn.

Chỉ định: chứng khí anh, có đặc điểm khối cục mềm, di động, đau ngực sườn, rêu lười trắng mỏng, mạch Huyền Hoạt.

+ Hoạt Huyết Tán Ứ: Dùng bài thuốc: Đào Hồng Tứ Vật Thang.

- Chỉ định: chứng thạch anh có triệu chứng cục khối cứng, đau cố định, lưỡi tím đen, có ban hoặc nốt ứ huyết, mạch Nhu Sáp.

+ Hóa Đờm Nhuyễn Kiên: dùng bài Hải Tảo Ngọc Hồ Thang.

- Chỉ định: chứng nhục anh do đàm ngưng kết sinh ra, không đau, ấn có cảm giác cứng hoặc nang, không đỏ không nóng, rêu lưỡi mỏng nhầy, mạch Huyền.

Ngoài ra, tùy tình hình bệnh lý mà có thể dùng các phép thanh nhiệt hóa đàm, bổ thận ích can, điều nhiếp mạch Xung Nhâm.

2. Phép dùng ngoài: có dán cao, châm cứu, phẫu thuật.

KHÍ ANH

Khí anh là tên gọi bệnh bướu giáp đơn thuần theo YHCT, còn gọi là bướu cổ. Bệnh phổ biến ở miền núi, có thể tập trung ở một vùng (gọi là bướu cổ địa phương), có thể xuất hiện lẻ tẻ ở nhiều nơi. Theo kết quả điều tra của một số tác giả thì tỷ lệ mắc bệnh khá cao ở nước ta, nhất là miền cao nguyên có vùng lên tới trên 90% người mắc bệnh. Bệnh có thể tránh được bằng cách ăn muối có trộn Iốt.

Nguyên Nhân

1 Người cư dân vùng cao nguyên cảm phải sơn lam chướng khí sinh bệnh.

2. Do nội thương tình chí, tức giận nhiều gây tổn thương can, can khí uất kết sinh đàm thấp, khí trệ sinh bệnh. Hoặc lo nghĩ nhiều tổn thương tỳ, kiện vận rối loạn, đàm thấp nội sinh, đàm trọc kết tụ ở cổ. sinh bệnh.

3. Thận khí hư tổn ngoại tà xâm nhập: do cơ thể phát triển nhanh, do sinh nhiều, thai nghén, cho con bú đều làm hao tồn thận khí, thủy không đủ muôi mộc, mộc khí uất kết khắc tỳ thổ, chức năng vận hóa rối loạn, đàm thấp nội sinh, khí trệ đàm kết ở cồ mà sinh bệnh.

Tóm lại, bệnh chù yếu do ngoại cảm sơn lam chướng khí (vùng thiếu Iốt) trên cơ thể thận khí suy (do yêu cầu phát triển, sanh nhiều, nuôi con, tinh thần u uất buồn phiền, y....) mà sinh bệnh.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Bệnh phát nhiều ở tuổi thanh niên đang phát triển, nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ cao vào thơi kỳ thai nghén và cho con bú, ở vùng lưu hành cũng gặp nhiều ở tuổi học sinh tiểu học. Lúc bắt đầu triệu chứng không rõ, tuyến giáp to dần, bờ không rõ, sắc da bình thường, không đau, ấn vào mềm, có loại to sệ xuống, cảm giác nặng. Trường hợp nặng đè ép khí quản, thực quản, họng thì có triệu chứng nuốt khó, giọng khàn, thở gấp khó thở, nếu chèn ép mạch máu thì có nổi tĩnh mạch ở cổ.

Chẩn đoán phân biệt: trong chẩn đoán thường cần phân biệt với:

- Nhục Anh: tức u giáp cứng hơn thường, khối u khu trú hình cầu hoặc hình trứng (hình thuẫn).

- Thạch Anh: tức ung thư tuyến giáp, hình thể lồi lõm không đều, cứng như đá, ít hoặc không di động theo động tác nuốt.

- Anh Ung: tức viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp sưng đau xuyên sang vùng chẫm sau tai kèm theo họng đau, đau đầu, sốt.

Biện Chứng Luận Trị

Thường chia ra 2 thể:.

+ Khí Trệ Đờm Ngưng: tuyến giáp sưng, bờ không rõ, sắc da bình thường, ấn mềm không đau, to nhỏ thay đổi theo trạng thái vui buồn của người bệnh (vui thì nhỏ, tức giận buồn phiền thì to ra), triệu chứng toàn thân không rõ. Chất lưới hồng nhạt, rêu trắng mỏng hoặc trắng vàng.

Điều trị: Sơ can, lý khí, hóa đờm, tiêu sưng. Dùng bài Tứ Hải Sơ Uất Hoàn (Dương Y Đại Toàn) : Thanh mộc hương 15g, Trần bì, Hải cáp phấn đều 6g, Hải đới, Hải tảo, Côn bố, Hải phiêu tiêu đều 60g, tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần với nước.

+ Thận Dương Hư Tổn: bệnh nhân đang ở thời kỳ phát triển, hoặc có thai, sau sanh, cho con bú, thường kèm theo triệu chứng váng đầu, lưng gối đau mỏi, mệt mỏi, ra mồ hôi trộm hoặc tự hãn, lưới sắc nhợt ít rêu, mạch Hư Tế Nhược.

Điều trị: bổ ích thận khí, nhuyễn kiên, tán kết. Dùng bài Tứ Hải Sơ Uất Hoàn thêm Thỏ ti tử, Nhục thung dung, Bổ cốt chi, Hà thủ ô để bổ thận, ích khí.

- Các phương pháp điều trị khác:

Châm Cứu

+ Ế phong, Đại chùy, Thiên đột, Khúc trì, Hợp cốc. Châm mỗi ngày hoặc cách ngày (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Nhĩ Châm

+ Nội tiết tố, Tuyến giáp (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Cứu Pháp

Thiên đột, Phong trì, Khúc trì, Trung chử (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Một Số Bài Thuốc Đơn Giản:

+ Hải tảo, Côn bố đều 15 - 30g, sắc nước, chia hai lần uống trong ngày hoặc làm hoàn uống (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Hải tảo, Côn bố lượng bằng nhau, Thanh bì lượng bằng 1/3 Côn bố, sao vàng tán bột làm hoàn. Mỗi ngày uống 10g, sau bữa ăn tối. Có thể dùng lâu dài (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Uất kim, Đơn sâm, Hải tảo đều 15g, sắc uống ngày 1 thang, liên tục trong 3-4 tuần, có thể cho thêm đường uống (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Hải đới 60g, Đậu xanh 150g nấu chín cho đường ăn hằng ngày (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Hạ khô thảo 30g, Hải tảo 60g sắc uống (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Hà thủ ô 20g, Ô mai 10g, Côn bố 15g, sắc uống (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Lá sinh địa, Hạ khô thảo đều 30g, Sơn tra 20g sắc uống.

Phòng Bệnh Và Điều Dưỡng

. Luôn giữ tinh thần thanh thản thoải mái, tự kiềm chế không tức giận, không buồn phiền, không lo nghĩ quá nhiều.

. Vùng có lưu hành bệnh, chú ý cải tạo nguồn nước và dùng muối Iốt bắt buộc.

. Nên dùng thường xuyên ăn các chất hải tảo và các chất hải sản nhất là phụ nữ thời kỳ cho con bú và thời kỳ có thai, tuổi dậy thì.

NHỤC ANH

Nhục anh tức U giáp lành tính, có đặc điểm lâm sàng là u hình trứng hoặc hình nửa bán cầu, đặc cứng, bề mặt trơn, ấn không đau, đi động lên xuống theo động tác nuốt, mầu da bình thường, phát triển chậm, khó tiêu và không vỡ.

Nguyên Nhân

+ Tình chí nội thương, tức giận gây tổn thương can, lo nghĩ nhiều làm tổn thương tỳ, Tỳ bị tổn thương thì chức năng kiện vận bị rối loạn, khí trệ, đờm ngưng, huyết ứ, kết tụ ở cổ gây nên bệnh.

+ Thủy thổ bất hòa, vùng cao nguyên nước uống không bình thường, uống lâu ngày gây rối loạn tạng phủ, khí trệ, đờm trọc, huyết ứ tích tụ tại cổ gây nên bệnh.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Tuổi mắc bệnh thường dưới 40, nữ nhiều nam ít, phát hiện cục u một bên hoặc cả hai hình bán cầu hoặc hình trứng bề mặt trơn tru, di động theo động tác nuốt, ấn không đau, phát triển chậm, không có triệu chứng toàn thân rõ rệt. Trường hợp khối u to lên có thể chèn ép khí quản, thực quản gây nuốt khó, khó thở, giọng khàn. Có người kèm theo tính tình nóng, dễ gắt, hồi hộp, ngực tức, ra mồ hôi, kinh nguyệt không đều, chân tay run, mạch Tế Sác, hoặc dễ đói, giảm cân, mệt mỏi, người gầy, rụng tóc, tiêu lỏng, phần nhiều dễ ung thư hóa.

Chẩn Đoán Phân Biệt

Cần phân biệt với

- Khí Anh: tức bướu giáp đơn thuần.

- Thạch Anh: tức ung thư tuyến giáp, hình thể lồi lõm không đều, cứng như đá, ít hoặc không di động theo động tác nuốt.

- Anh Ung: tức viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp sưng đau xuyên sang vùng chẫm sau tai kèm theo họng đau, đau đầu, sốt.

Biện Chứng Luận Trị

+ Khí Trệ Đờm Ngưng: khối u bề mặt trơn, cứng vừa, ấn không đau, kèm theo ngực đầy tức, họng hơi nghẹn, rêu lưới mỏng hơi nhầy, mạch Huyền Tế.

Điều trị: Khai uất, hóa đờm, nhuyễn kiên, tán kết.

Bài thuốc: Hải Tảo Ngọc Hồ Thang hợp Tiêu Dao Tán gia giảm.

+ Vị Nhiệt Tỳ Nhược: kèm theo triệu chứng ăn nhiều mau đói, người gầy, tiêu lỏng, lười rêu mỏng nhầy, mạch Nhu.

Điều trị: Sơ can lý khí, tư âm, thanh vị nhiệt. Dùng bài Hải Tảo Ngọc Hồ Thang hợp Ngọc Nữ Tiễn gia giảm.

+ Can Thận Âm Hư: kèm theo váng đầu, hồi hộp, bứt rứt, ra mồ hôi, tay run, kinh nguyệt lượng ít hoặc bế kinh, lười đỏ, mạch Sác.

Điều trị: tư bổ can thận, dưỡng âm, thanh nhiệt. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm hoặc bài thuốc kinh nghiệm trị bướu (Đương quy, Đan sâm, Hoàng dược tử, Hạ khô thảo, Sinh mẫu lệ, Côn bố, Hải phù thạch) gia giảm.

+ Đờm Ứ Ngưng Kết: khối u cứng hoặc đau, chất lười đỏ tía, xám, hoặc ban ứ huyết, mạch Tế Sáp.

Điều trị: hóa đờm, nhuyễn kiên, khai uất, hành ứ. Dùng bài Hải Tảo Ngọc Hồ Thang, hợp với Tiểu Kim Đơn (Bạch giao hương, Thảo ô đầu, Ngũ linh chi, Địa long, Chế mã tiền tử, đều 45g, Nhũ hướng, Một dược (khử dầu) đều 22,5g, Đương qui thân 22,5g, Xạ hương 9g, Mực tàu 3,6g). Tất cả tán bột mịn, dùng bột gạo nếp làm hoàn bằng hạt khiếm thực, mỗi lần uống 1 hạt, ngày 2 lần với rượu. Phụ nữ có thai không dùng.

Các Phương Pháp Khác

+ Dán cao: dùng Dương Hòa Giải Ngưng Cao.

+ Châm cứu: Chọn huyệt Định suyễn, châm cách nhật.

Hoặc châm kim thẳng quanh bướu.

Phòng Bệnh Và Điều Dưỡng

1. Luôn giừ tinh thần thanh thản, tránh giận dữ, lo buồn.

2. Trường hợp trị lâu không thấy tiến bộ hoặc khối u to hơn nên cắt bỏ.

ÁP XE GAN

(Can Ung - Liver Abcess)

Đại Cương

Là những ổ mủ to hoặc nhỏ, nhiều hoặc ít, ở vào khoảng cửa ở thành ống mật và huyết quản hoặc đã lan vào mô gan.

Chứng Can ung đã được nhắc đến từ lâu trong sách Nội Kinh (thế kỷ thứ 2).

Thiên ‘Đại Kỳ Luận’ (Tố Vấn 48) viết: “Chứng Can ung, hai bên hông sườn đầy, nằm xuống thì kinh sợ, không tiểu được”, đây là những triệu chứng của áp xe gan.

Từ Nội Kinh đến đời nhà Tống, đều ít bàn đến chứng Can ung. Đến sau đời nhà Tống, nhà Nguyên chứng Can ung mới được bàn đến nhiều hơn.

Đời nhà Tống, sách ‘Sang Dương Kinh Nghiệm Toàn Thư’ viết: “Tâm Can ung... ung do từ Tâm, Tâm chủ hành huyết khí, huyết nhiệt làm huyết bị tổn thương ứ lại ở kinh lạc, đó là chứng bệnh độc”, cho thấy chứng Can ung là chứng trong huyết có nhiệt độc làm tổn thương kinh lạc, nhập vào Tâm, Can gây nên bệnh. Đời nhà Thanh, sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết: “Can ung do tình uất khí nghịch gây nên”. Sách ‘Biện Chứng Lục q 13’ viết: “Can, một khi tức giận thì lá gan phình lên, Can khí sẽ bị nghịch. Giận dữ nhiều thì lá gan nở to, trống rỗng, khó bình phục. Tức giận thì hoả động, giận nhiều thì hoả thịnh, hoả thịnh thì sẽ làm cho âm huyết bị khô, âm huyết khô thì Can khí bị táo nhiều, huyết không nuôi dưỡng được Can khiến cho dễ tức giận, khí tức giận gây nên tổn thương Can, uất kết lại gây nên chứng ung” hoặc “Chứng Can ung không khỏi thì sinh ra tức giận, uất lại mà sinh ra ung vậy”.

Có những biểu hiện giống chứng Hiếp Thống của Đông Y.

Nguyên Nhân

+ Theo YHHĐ:

. Do amip và vi khuẩn xâm nhập vào gan qua một trong ba đường: Động mạch, tĩnh mạch cửa và ống mật.

. Xuất phát từ nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn qua động mạch gan xâm nhập vào gan, nhất là mặt gan ngoài.

. Bắt nguồn từ một áp xe ruột dư, một ổ mủ khác ở bụng, amip và vi khuẩn theo đường tĩnh mạch cửa xâm nhập vào gan và thường trú ở thuỳ phải. Hoặc từ ống mật amip chạy vào gan, phổ biến nhất vào thuỳ trái.

. Ở Việt Nam, đa số là loại áp xe gan do amip, áp xe gan – ống mật.

+ Theo YHCT:

. Do Tình Chí Uất Kết: Can chủ sơ tiết, nếu Can khí bị uất kết, khí nghịch làm cho huyết ứ trệ ở kinh Can lâu ngày hoá độc gây ra. Mộc khắc Tỳ thổ, Tỳ mất chức năng kiện vận, sẽ sinh ra thấp nhiệt, ngừng trệ ở Can Đởm lâu ngày sẽ sinh ra ung.

. Do Ăn Uống Không Điều Độ: Thức ăn cao lương mỹ vị (nhiều chất béo), cay nóng, thức ăn nướng... làm tổn thương trường vị, mất chức năng vận hoá, thuỷ thấp không vận chuyển được, sinh ra thấp nhiệt ở bên trong, ứ kết lại ở Can Đởm. Khí huyết và thấp, đờm cùng bị ngăn trở gây nên chứng Can ung. Sách ‘Mã Bồi Chi Ngoại Khoa Y Án’ viết: ”Thích uống rượu, mỗi lần uống nhiều, rượu vào trong Vị sẽ làm cho gan nở ra, Đởm bốc lên. Đởm bùng lên thì khí huyết không thông được, đờm trọc ở trong vị sẽ tràn ra hai bên hông sườn. Đờm, khí, huyết hợp lại với nhau, kết lại thành chứng ung”.

. Do Tổn Thương: dùng sức quá mức hoặc do té ngã tổn thương làm cho lạc mạch bị ứ huyết, huyết ứ hoá ra nhiệt khiến cho huyết bị bại, huyết nhục bị thối nát hoá ra mủ thành chứng ung.

. Do ôn độc hoặc thấp nhiệt độc lâu ngày không giải trừ được, làm thương tổn tạng Can, khiến cho khí huyết bị ứ trệ, huyết nhục bị thối nát hoá ra mủ (Nội Khoa Học Thành Đô).

. Do biến chứng từ một số bệnh khác như Trường ung (viêm ruột), giun đũa (giun chui ống mật), do ký sinh trùng Amip (Entamoeba Histolytica) gây ra (vì vậy còn gọi là Áp xe gan Amip), chứng kết hung phát vàng da hoặc sau khi giải phẫu mật, do viêm nhiễm ở đường mật lan sang (gọi là Áp xe đường mật), tà độc lưu trệ, ứ ở bên trong làm tổn thương Can mạch, uất lại gây nên.

Mã Bồi Chi nhắc đến một số yếu tố gây bệnh như sau: “Đờm khí huyết trệ ứ ở Can lạc” – “Đàm nhiệt nhập vào Can lạc”.

Triệu Chứng

Trên lâm sàng bệnh thường diễn biến qua 3 giai đoạn:

1- Giai Đoạn Nung Mủ:

+ Chứng: Nóng lạnh thất thường, hạ sườn bên phải đau, ấn vào đau hơn, không muốn nằm nghiêng, miệng khô, tiểu vàng, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng trắng, mạch Huyền Hoạt. Giai đoạn này tương ứng với giai đoạn viêm của YHHĐ.

+ Biện Chứng:Can Đởm có quan hệ Biểu Lý vì vậy tà độc nhập vào Can gây ra lúc nóng lúc lạnh. Can bệnh, khí cơ không thông, khí huyết bị ứ trệ làm tổn thương huyết lạc khiến cho hạ sườn bên phải đau, không nằm nghiêng được. Nhiệt tà làm hại tân dịch gây ra khát. Khí uất, huyết trệ, tam tiêu thuỷ đạo không thông gây ra nước tiểu vàng. Rêu lưỡi trắng, vàng, mạch Huyền Hoạt là dấu hiệu thấp nhiệt uất trệ ở Can.

+ Nguyên nhân: do Can uất hoá hoả hoặc huyết ứ hoá nhiệt, thấp nhiệt nung nấu, ngưng kết ở Can Đởm lâu ngày gây nên.

2- Giai Đoạn Thành Mủ:

+ Chứng: Lạnh run, sốt cao, ra mồ hôi, hông sườn đầy, đau, đau lan đến bụng dưới hoặc nách, vai, miệng khát, tâm phiền, muốn nôn, nôn, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.

+ Biện Chứng: Tà chính giao tranh, mủ hình thành vì vậy gây ra rét run, sốt cao, ra mồ hôi. Tà khí ngăn trở ở kinh lạc, khí huyết bị ứ trệ, hoá thành mủ khiến cho Can tạng sưng trướng, hông sườn đau. Tạng và kinh Can bị uất trệ không thông gây ra đau lan xuống bụng dưới hoặc lên nách, vai. Nhiệt làm hại phần âm vì vậy gây ra khát, tâm phiền, nhiệt độc xâm nhập vào Vị. Lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác là dấu hiệu nhiệt độc thịnh.

+ Nguyên nhân: do hoả độc mạnh, phần âm bị tổn thương, khí bị tiêu, huyết bị tổn hại gây nên.

3- Giai Đoạn Tiềm Phục

Chứng: hạ sườn phải hơi đau, miệng hơi khô, lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch Tế Nhược.

Biện chứng: Tà độc nhập vào Can, làm cho khí huyết bị tổn hại, nhiệt làm tổn thương phần âm khiến cho khí huyết đều hư, khí âm bất túc biểu hiện bằng hông sườn bên phải đau, mỏi mệt không có sức, miệng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Nhược.

Nguyên nhân: Do tà độc lâu ngày làm cho Vị âm bất túc, Tỳ dương hư tổn, khí huyết đều suy.

Chẩn Đoán Phân Biệt

Để người bệnh nằm ngửa, đùi hơi co để làm giãn các cơ thành bụng, thầy thuốc ngồi bên phải, luồn tay trái vào vùng thắt lưng, bàn tay ngửa áp sát vào lưng để đẩy gan ra phía trước bụng khi gan to. Bàn tay phải đặt trên bụng, các ngón tay hơi chếch so với bờ sườn. Bảo người bệnh thở mạnh, có thể sờ thấy bờ dưới của gan.

+ Gan to nhưng mềm và đều đặn là do bệnh của tim.

+ Gan lổn nhổn, bờ sắc là gan bị xơ.

+ Gan lổn nhổn, bờ tù có thể là áp xe gan đường mật và ứ mật.

+ Khối u cứng có thể là ung thư gan.

+ Khối u mềm có thể là áp xe gan.

Sai lầm khi chẩn đoán phân biệt áp xe gan hơi khó vì thường dựa theo các triệu chứng phụ và chẩn đoán:

. Thấy bệnh nhân sốt nên nghĩ đến sốt rét, phổi viêm.

. Thấy thể trạng suy kiệt nhanh nên nghĩ đến lao...

Điều Trị

1- Giai Đoạn Nung Mủ

Điều Trị: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tán kết.

Sách ‘Nội Khoa Học Thành Đô’ dùng bài: Sài Hồ Thanh Can Tán (Y Tông Kim Giám): Cam thảo (sống), Sài hồ, Chi tử, Sinh địa, Hoàng liên, Thanh bì, Liên kiều, Xích thược, Long đởm thảo. Tán bột. Ngày uống 8-12g.

Gia Giảm: Hạ sườn phải đau: thêm Diên hồ sách, Mộc hương.

. Sốt: thêm Bồ công anh, Hạ khô thảo, Vương bất lưu hành.

. Táo bón thêm: Đại hoàng (sống), Mang tiêu.

2- Giai Đoạn Thành Mủ

Điều Trị: Thanh nhiệt, giải độc, khứ hủ, bài nùng.

Sách ‘Nội Khoa Học Thành Đô’ dùng bài: Hoàng Liên Giải Độc Thang (Ngoại Đài Bí Yếu): Chi tử 12g, Hoàng cầm 12g, Hoàng bá 8g, Hoàng liên 12g.

Thêm Sài hồ 8g, Bại tương thảo 8g, Ngư tinh thảo 20g, Đông qua nhân 8g, Ý dĩ nhân 8g, Đào nhân 8g. Sắc uống.

* Gia Giảm:

. Nhiệt độc hoả thịnh xâm nhập vào Tâm bào gây ra hôn mê, nói cuồng: thêm Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn hoặc Chí Bảo Đơn.

. Chính khí không thắng nổi tà khí, biểu hiện sắc mặt vàng, gầy ốm, tinh thần uỷ mị, mồ hôi tự ra: thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương qui.

. Ho ói ra mủ, máu, áp xe bị vỡ: thêm Triết bối mẫu, Cát cánh.

. Tiêu ra mủ, máu: thêm Bạch đầu ông, Tần bì.

. Muốn nôn, nôn: thêm Tử diệp (lá Tía tô), Hoàng liên.

Tiêu Viêm Thập Tam Vị Phương (Giang Tây Trung Y Dược 1, 1983): Kim ngân hoa 24g, Liên kiều, Bồ công anh đều 12g, Tử hoa địa đinh 15g, Bản lam căn 18g (hoặc Đại thanh diệp 12g), Xích thược, Đại du (sinh) đều 12g, Liên kiều 6g, Hoàng cầm 12g, Hoàng bá 9g, Đại hoàng (sống), Hoạt thạch đều 12g, Mộc thông 6g. Sắc uống, ngày một thang, chia làm 3 lần uống.

TD: Thanh nhiệt, giải độc, thông phủ, tiết nhiệt, lương huyết, hoạt huyết. Trị áp xe gan, đinh nhọt lở loét.

(Đây là bài Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm, Ngân Kiều Tán hợp với Hoàng Liên Giải Độc Thang gia giảm. Các chứng do hoả nhiệt độc mới phát gây nên, các chứng ung nhọt trong hoặc ngoài, tuỳ chứng mà dùng bài này gia giảm cho phù hợp, có hiệu quả cao).

3- Giai Đoạn Tiềm Phục

Điều Trị : Ích khí, dưỡng huyết, giải độc.

Sách ‘ Nội Khoa Học Thành Đô’ dùng bài Thánh Dũ Thang (Tỳ Vị Luận): Bạch thược 30g, Nhân sâm 30g, Đương qui 20g, Hoàng kỳ 20g, Xuyên khung 30g, Thục địa 30g.

Thêm Bại tương thảo 20g, Bồ công anh 30g.

Sắc uống

Gia Giảm:

. Lưỡi hồng, ít nước miếng: thêm Thiên hoa phấn, Ngọc trúc.

. Bụng dưới trướng: thêm Cốc tinh thảo, Kiến khúc.

Đi sâu vào chi tiết bệnh chứng, sách ‘Trung Y Cương Mục’ giới thiệu 5 loại Can ung như sau:

1- Can Uất Hoá Hoả: Phát bệnh nhanh, vùng hông sườn sưng đỏ, đau, không thích ấn vào, không nằm xuống được, sốt, sợ lạnh, miệng đắng, khô, hay cáu gắt, chóng mặt, mắt đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Huyền Sác.

Điều Trị: Sơ Can, giải uất, thanh nhiệt, tả hoả. Dùng bài Sài Hồ Thanh Can Thang: Sài hồ, Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Sinh địa, Liên kiều, Ngưu bàng tử, Hoàng cầm, Chi tử, Thiên hoa phấn, Phòng phong, Cam thảo.

(Sài hồ sơ Can, giải uất; Hoàng cầm, Chi tử hợp với Sài hồ để thanh Can, tả hoả; Sinh địa, Đương quy tư âm, dưỡng huyết, nhu Can; Xuyên khung, Xích thược hành khí, hoạt huyết; Thiên hoa phấn, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Liên kiều, cam thảo giải độc, tiêu ung).

Gia giảm: Can hoả nhiều thêm Hạ khô thảo, Long đởm thảo, Kim ngân hoa để thanh Can, tả hoả; Hông sườn đau thêm Huyền hồ, Uất kim để hoạt huyết, chỉ thống. Váng đầu, hoa mắt thêm Cúc hoa, Tang thầm để thanh Can, minh mục. Miệng khô, khát thêm Thạch hộc, Sa sâm, Mạch môn để sinh tân, chỉ khát.

2- Thấp Nhiệt Uẩn Kết: Hông sườn đau tức,miệng đắng, họng khô, ăn uống ít, lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng đục hoặc đỏ, sít, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Huyền Hoạt hoặc hoạt Sác.

Điều trị: Sơ lợi Can Đởm, thanh nhiệt, lợi thấp.

Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang (Hoà Tễ Cục Phương): Cam thảo, Đương quy, Hoàng cầm, Long đởm thảo, Mộc thông, Sài hồ, Sinh địa, Sơn chi, Trạch tả, Xa tiền tử.

(Long đởm thảo tả thực hoả ở Can Đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ vị đắng, tính hàn, để tả hoả; Xa tiền tử, Mộc thông, Trạch tả thanh lợi thấp nhiệt, làm cho thấp nhiệt thoát ra qua đường tiểu; Sinh địa, Đương quy để lương huyết, ích âm; Cam thảo điều hoà các vị thuốc.

Gia giảm: Thấp nhiều thêm Nhân trần, Khổ sâm để thanh nhiệt, hoá thấp. Nhiệt nhiều thêm Ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh để thanh nhiệt, giải độc. Bụng đau thêm Uất kim, Huyền hồ, Thanh bì để hành khí, hoạt huyết, chỉ thống. Hạ sườn có khối u thêm Xích thược, Tạo giác thích để hoạt huyết, thông lạc, tán kết. Ăn uống khó tiêu thêm Phục linh, Trần bì để tỉnh Tỳ, hỗ trợ việc vận hoá thức ăn. Táo bón thêm Đại hoàng (sống) để tả hạ, thông tiện.

3- Đờm Trọc Trở Kết: Hông sườn đau, hạ sườn sưng đau, ấn vào đau hơn, khó thở, ho có đờm, ngực và hông sườn đầy tức, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch huyền Hoạt.

Điều trị: Hoá đàm, tán kết, hoạt huyết, thông lạc.

Dùng bài Sơ Uất Địch Đàm Thang: Hương phụ, Uất kim, Bán hạ, Trúc nhự, Quát lâu nhân, Phật thủ, Phục linh, Chỉ xác, Tô ngạnh, Tam thất, Đương quy, Quất hồng.

(Uất kim, Hương phụ sơ Can, hành khí; Trúc nhự, Bán hạ, Quát lâu nhân táo thấp, hoá đờm; Phật thủ, Chỉ xác, Quất hồng, Tô ngạnh hành khí, hoá đờm, khoan hung, khai uất; Phục linh kiện Tỳ, lợi thấp, hoá đờm; Đương quy, Tam thất hoạt huyết, hoá ứ, chỉ thống).

Gia giảm: Đờm trọc nhiều, khí cơ bị ngăn trở, phiền muộn thêm Đởm tinh, Trúc lịch, Trần bì để hoá đờm, hành khí. Tỳ Vị không vận hoá được thức ăn thêm Bạch truật, Thần khúc, Khấu nhân để kiện Tỳ, trợ vận. Hông sườn cứng đau thêm Xích thược, Xuyên sơn giáp (sao), Đào nhân, Tạo giác thích để hoạt huyết, tán kết, chỉ thống.

4- Khí Trệ Huyết Ứ: Hông sườn đau, đau lâm râm hoặc đau như kim đâm, ấn vào đau hơn, chuyển động khó, không có nóng lạnh, lưỡi có vết ban tím ứ huyết, mạch Huyền Sáp.

Điều trị: Hoạt huyết, hoá ứ, hành khí, thông lạc.

Dùng bài Thanh Can Hoạt Lạc Thang (Thanh bì, Uất kim, Đào nhân, Tân giáng, Trạch lan, Tam thất, Xích thược, Đương quy, Tô ngạnh, Chỉ xác, Ngoạ lăng tử.

(Uất kim hành khí, giải uất, tán kết; Xích thược, Đào nhân, Tân giáng hoạt huyết, hoá ứ, thông lạc; Tam thất hoạt huyết, tiêu thủng, chỉ thống; Chỉ xác, Tô ngạnh lý khí, hành trệ; Đương quy hoạt huyết, bổ huyết; Ngoạ lăng tử nhuyễn kiên, hoá đờm, tán kết, hành ứ, chỉ thống).

Gia giảm: Đau như kim đâm thêm Nhũ hương, Một dược để hoạt huyết, phá ứ, chỉ thống. Bụng đau thêm Mộc hương, Nguyên hồ, Xuyên luyện tử để hành khí, chỉ thống. Vùng sưng cứng thêm Tạo giác thích, Xuyên sơn giáp để phá ứ, tán kết.

5- Tà Ủng Thể Hư: Da tại chỗ sưng đỏ, to, hông sườn căng to như cái trống, ấn vào đau như kim đâm nhưng lại mềm, cơ thể gầy ốm, sắc da vàng úa, tinh thần uể oải, ăn uống kém, họng khô, khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi sạch, mạch Sác mà Tế. Hoặc tay chân lạnh, nằm xuống thì đổ mồ hôi, lỵ phân mủ máu, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, Mạch Trầm Tế mà Nhược.

Điều trị: Bổ ích khí huyết, thác lý bài nùng.

Dùng bài Thác Lý Tiêu Độc Tán: Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Phục linh, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Kim ngân hoa, Bạch chỉ, Cát cánh, Tạo giác thích, Cam thảo.

(Nhân sâm, Bạch truật, Phục linh, Hoàng kỳ ích khí, kiện Tỳ; Đươgn quy, Xuyên khung, Bạch thược dưỡng huyết, hoà doanh; Kim ngân hoa thanh nhiệt, giải độc; Bạch chỉ, Cát cánh tán kết, bài nùng; Tạo giác thích phá kết, tiêu thủng; Cam thảo điều hoà các vị thuốc.

Gia giảm: Mủ không giảm thêm Đông qua nhân, Bại tương thảo, Ngư tinh thảo, Ý dĩ nhân (sống) để thác lý, bài nùng. Bụng đau, lỵ mủ máu thêm Bạch đầu ông, Mã xỉ hiện để giải độc, chỉ lỵ. Nếu mủ vỡ ra làm cho Vị âm bị tổn thương, thêm Thạch hộc, Thái tử sâm, Mạch môn để ích khí, dưỡng âm.

Biến Chứng

+ Nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh sẽ phục hồi nhanh.

+ Nếu không điều trị đúng hoặc kịp thời, gan sẽ biến thành ổ mủ to, có khi chứa trên 2~3 lít mủ mầu sô cô la, tanh, không thối.

+ Bệnh nhân có thể cầm cự trong một thời gian khá dài nhưng sức khoẻ ngày càng suy kiệt.

+ Áp xe sẽ tiến triển và gây ra các biến chứng: rò vào cơ hoành, màng phổi, phổi, vỡ vào màng bụng, rất nguy hiểm, tử vong cao.

Y Án Áp Xe Gan Do Vi Khuẩn

(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’)

Hoàng X, nam, bộ đội, 25 tuổi. Sốt cao 39-400C, sườn bên phải đau, bụng đầy, ăn không ngon, muốn nôn, gan sưng to, ấn vào đau. Siêu âm thấy trên đường dọc đi qua điểm giữa xương đòn có hai mặt bằng nước ở gian sườn 6 và 7. mặt bằng thứ nhất rộng 1,5cm, sâu dưới da 3cm, mặt thứ hai rộng 1cm, sâu dưới da khoảng 4,5cm. Khoa nội chẩn đoán là áp xe gan, chuyển sang khoa ngoại. Sau khi tiêm nhiều kháng sinh ở khoa nội và khoa ngoại, thân nhiệt hạ xuống 380C, các chứng khác hơi biến chuyển. Dựa vào bệnh chứng, khoa nội và ngoại hội chẩn quyết định tạm hoãn không mổ, theo dõi điều trị. Vẫn truyền kháng sinh vào tĩnh mạch nhưng sau 3 ngày thân nhiệt không hạ, các chứng cũng không bớt, vì vậy chuyển sang khoa Đông y.

Dựa vào mạch Huyền Sác, rêu lưỡi dầy, kém nhuận, chất lưỡi đỏ.

Chẩn đoán là chứng Can ung do tà uẩn, huyết ứ, thối nát thành mủ.

Điều trị: Sơ Can, giải độc, bài nùng, hoá hủ. Dùng bài Đại Sài Hồ Thang và Sài Hồ Thanh Can Thang: Sài hồ, Mộc hương, Tam tiên (sinh) đều 9g, Bồ công anh, Hoàng cầm, Khổ sâm, Nhân trần, Liên kiều, Xích thược đều 15g, Bản lam căn 30g, Xuyên quân, Cam thảo đều 6g. Sắc uống ngày một thang.

Uống 6 thang thì thân nhiệt hạ xuống còn khoảng 37,50C, ăn được nhiều hơn, bụng đỡ đầy. Uống thêm 6 thang nữa, thân nhiệt bình thường, các chứng đều hết. Kiểm tra siêu âm không thấy có chất dịch ở hai chỗ cũ. Uống thêm 6 thang nữa, khỏi bệnh, xuất viện”.

Y Án Áp Xe Gan Do Amip

(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’)

“Chu X, nam, 38 tuổi, công nhân. Sơ chẩn ngày 16-2-1976. bệnh nhân đã từng được chọc gan 6 lần ở một bệnh viện, lấy ra 1 lít chất mủ mầu nâu. Chẩn đoán xác định là áp xe gan do amip. Đã sử dụng Emetin, Chloroquin điều trị 10 ngày, bệnh không chuyển, chuyển đến bệnh viện để điều trị.

Khám thấy thân nhiệt 40,30C, bạch cầu 19.600/mm3, tế bào trung tính 81%, tế bào lympho 19%. Siêu âm thấy gian sườn 7 từ đường nách trước đến đường nách giữa thấy một mặt bằng nước khoảng 2cm, đường kính 4,5 x 6,5cm. X quang thấy cơ hoành bị đẩy lên cao, hoạt động bị hạn chế, hình của gan to, gian sườn 7-8 bên phải có thể thấy mặt bằng nước dài 2,5cm. Khám Đông y thấy sốt cao kéo dài không hạ, sườn bên phải đau, thở vào càng đau hơn, khát, thích uống, ăn ít, bụng đầy, khí của phủ tạng không thông, nước tiểu vàng, đỏ, mạch Huyền Sác, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bẩn. Bệnh nhân cho biết bệnh phát sau khi gặp lạnh, đến nay đã hơn nửa tháng. Bệnh do thấp nhiệt ẩn náu kết ở tạng phủ, trùng độc làm thành ung. Điều trị: phải thông phủ, tiết độc, thanh nhiệt, trừ thấp, sát trùng, tiêu ung.

Điều trị theo hai bước: Trước tiên dùng bài Phan Tả Diệp Ẩm: Phan tả diệp 12g, hãm với nước sôi, để nguội, bỏ bã, uống hết một lần. Uống thuốc xong ngay hôm đó đại tiên ra phân rất thối, rồi sốt hạ.

Sau đó dùng bài Sát Trùng Tiêu Ung Thang: Khổ sâm phiến, Thổ phục linh, Xích thược, Nhân trần đều 15g, Ngư tinh thảo, Liên kiều, Kim ngân hoa đều 12g, Đạm tử linh 10g, Cam thảo (sống) 5g. Sắc uống ngày một thang. Uống 4 thang, ngày 21-2 khám lại, các triệu chứng đã hết, mạch Huyền, Tế, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi hơi vàng. Thuốc đã trúng bệnh, cho uống tiếp 4 thang nữa để củng cố kết quả. Sau khi uống thuốc, siêu âm, X quang, xét nghiệm máu lại, thấy đều bình thường. Chọc gan không hút được gì cả. Tháng 8-1978 hỏi lại, không thấy tái phát

 


Tổng lượt xem: 305108
Lượt xem trong tháng: 4222
Lượt xem trong ngày: 85
Đang xem: 3

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: