CÂY DIẾP CÁ

Còn gọi là cây Lá giáp, cây Diếp cá. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây Ngư tinh thảo (Houttuynia cordata Thumb), thuộc họ Lá giáp (Saururaceae). Vị cay đắng tính hơi hàn, có sách ghi: hơi ôn (Danh y biệt lục), qui kinh Can, Phế (Bản thảo tái tân). Hơi độc.

CÂY LẠC TIÊN

Tên khác: Chùm bao,dây nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây bầu đường (Đà Nẵng), tây thiên liên, mò pì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên (Thái). Bộ phận dùng Phần trên mặt đất thu hái vào mùa xuân-hạ, phơi hay sấy khô

MÈ ĐEN

Còn gọi là Hắc chi ma, Cự thắng tử, Hồ ma, Du tử miêu, được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo với tên Hồ ma, Mè đen hay Vừng đen ( Semen Sesami) là hạt của cây Mè đen ( Sesamum indicum L, Sesamum indicum Dc, Sesamum orientale L) thuộc họ Vừng ( Pedaliaceae).

NGŨ GIA BÌ

Ngũ gia bì làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh còn có tên là Xuyên Gia bì, Thích gia bì, Nam gia bì là vỏ rễ phơi khô của cây Ngũ gia bì (Acanthopanax gracilistylus W. W Smith và Thích gia bì A.senticosus (Rupr et Maxim) Harms và nhiều loại Ngũ gia bì khác như :Ngũ gia cành ngắn (Acanthopanax sessiliforus (Rupr et Maxim) Seem; Hồng mao ngũ gia A.Leucorrhizus Harms.

SÀI ĐẤT

Tên khác: Ngổ núi, Cúc nháp, Húng trám. Tên khoa học: Wedelia chinensis (Osb.) Merr., họ Cúc (Asteraceae). Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi trong nước ta.

SƠN TRA

Sơn tra là quả chín thái mỏng phơi hay sấy khô của cây Bắc Sơn tra Crataegus pinnatifida Bunge, var major N.E.Br hoặc Nam Sơn tra Crataegus cuneata sieb et Zucc. Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo kinh tập chú" thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Ở nước ta hiện nay có dùng quả cây Chua chát hay Táo mèo làm Sơn tra, nhưng phần lớn còn nhập của Trung quốc.

TAM THẤT

Sâm tam thất dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục, tập 12 với tên Tam thất, còn có tên khác là Kim bất hoán, Điền thất, sơn thất, Nhân sâm tam thất, là rễ phơi khô của cây Tam thất (Panax notoginseng (burt). F.H.Chen hoặc Panax repens Maxim) thuộc họ Ngũ gia bì ( Araliaceae).

Ý DĨ NHÂN

Ý dĩ có vị ngọt nhạt (cam, đạm), tính mát (lương); vào 3 kinh Tỳ, Phế và Thận. Một số y gia cho rằng, vào 3 kinh Tỳ, Vị và Phế. Có tác dụng kiện tỳ (xúc tiến chức năng tiêu hóa), bổ phế (bổ tạng phế), thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng trị thủy thũng, cước khí, tỳ hư tiết tả, thấp tý, gân mạch co quắp, co duỗi khó khăn, phế nuy (teo phế nang), phế ung (ápxe phổi), tràng ung (ápxe đường ruột), lâm trọc (tiểu tiện đục, nước tiểu nhỏ giọt), bạch đới (phụ nữ khí hư ra nhiều), ...

Ké Đầu Ngựa

Trong dân gian, Ké đầu ngựa thường được gọi là: Thương nhĩ, Phát ma, Mác nháng. Tên khoa học: Xanthium strumarium L. Họ Cúc (ASTERACEAE).

Kim Anh Tử

Kim anh tử còn gọi là Thích Lê tử, Đường quân tử là quả gìa hoặc đế hoa chín phơi hay sấy khô của cây Kim anh ( Rosa Laevigata Michx) thuộc họ Hoa Hồng ( Rosaceae). Kim anh tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Thục bản thảo. Có tên Kim anh vì quả giả giống cái chén màu vàng.
Tổng lượt xem: 300679
Lượt xem trong tháng: 6676
Lượt xem trong ngày: 222
Đang xem: 1
 
 
Sản phẩm của Đông y gia truyền Đan Phương
Nội dung trên website chỉ mang tính chất tham khảo
Bệnh nhân không được tự ý sử dụng các thông tin này để chữa bệnh khi chưa có sự đồng ý của Bác sĩ
Bản quyền © 2014 thuộc về Đông y gia truyền Đan Phương
Địa chỉ: Số nhà 18.LK13,khu đô thị Văn Phú ,phường Phú La,quận Hà Đông,Hà Nội (Đối diện ủy ban phường Phú La) trực 24/24