PHẦN 4

BẠCH CẦU GIẢM

(Bạch Tế Bào Giảm Thiểu)

Đại Cương

Chỉ tình trạng bạch cầu bị thiếu.

Đông y không có tên bệnh này, đa số thuộc về chứng ‘ùHư Lao’, ‘Khí Huyết Hư.

Nguyên Nhân:

Thường do Tâm, Can, Tỳ và Thận suy yếu. chủ yếu do Tỳ và Thận không nhiếp được huyết.

Triệu Chứng:

Bạch cầu giảm, dưới 4000/ml, thường kèm theo đầu váng, đầu đau, tay chân không có sức, ăn uống kém, thân nhiệt giảm, mất ngủ.

Thăng Áp Thang 1 (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Hoàng kỳ (sống), Hoàng tinh, Ý dĩ (sống) đều 30g, Câu kỷ tử 10g, Bổ cốt chỉ 10g, Chích cam thảo 6g.

Sắc uống ngày 1 thang.

TD: Kiện Tỳ, ích Thận, bổ khí, thăng huyết. Trị bạch cầu giảm.

Dùng bài này trị 84 cas kết quả đạt 92,86%.

Thăng Áp Thang 2 (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Hoàng kỳ, Nữ trinh tử, Kê huyết đằng đều 30g, Bạch truật, Bổ cốt chỉ đều 15g. Sắc uống.

TD: Ích khí, kiện Tỳ, tư bổ Can Thận, bổ huyết, hoạt huyết. Trị bạch cầu giảm.

Theo kinh nghiệm, uống 1-2 tuần là có kết quả.

Thăng Áp 3 (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Thục địa, Hoàng tinh (chế) đều 15g, Đương quy 20g, Nhục thung dung, Thỏ ty tử đều 15g, Kê huyết đằng 30g, Tử hà xa 10g. Sắc uống.

TD: Dưỡng huyết, thăng huyết, ích Thận, chấn tinh. Trị bạch cầu giảm.

Uống liên tục 3 tuần đến 1 tháng là có hiệu quả.

Bổ Ích Dưỡng Huyết Thang Gia Vị (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Bá tử nhân, Cẩu tích (bỏ lông), Đương quy đều 15g, Sơn dược 31g, Phục linh, Sa nhân, Viễn chí, Câu kỷ tử đều 12g, Thỏ ty tử 25g, Đan sâm 18g. Sắc uống.

TD: Kiện Tỳ, ích khí, dưỡng huyết, bổ Thận. Trị bạch cầu giảm.

Ích Khí Dưỡng Huyết Thang (Tân Trung Y 1985, 10): Hoàng kỳ 30g, Nhục quế, thăng ma đều 6g, Hà thủ ô (nướng), Kê huyết đằng đều 30g, Câu kỷ tử 15g. Sắc uống.

TD: Ích khí, bổ huyết, thăng dương, tăng bạch.

Uống liên tiếp 3 tuần đến 1 tháng thì khỏi bệnh.

+ Dùng lá Dâm dương hoắc chế thành dạng thuốc trà bột pha uống, mỗi bao tương đương thuốc sống 15g. Tuần đầu uống 3 bao\ngày, tuần thứ hai 2 bao\ngày. Liệu trình 30 - 45 ngày, trong thời gian điều trị, không dùng các thuốc tăng bạch cầu và vitamin, trong số 22 ca có 14 ca uống thuốc đúng yêu cầu thì khỏi trước mắt có 3 ca kết quả rõ rệt, 4 ca có kết quả, 4 ca không kết quả (Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1985, 12: 719).

Châm Cứu

+ Khí Âm Đều Hư: Toàn thân mệt mỏi không sức, dễ bị cảm, lâu khỏi, thân nhiệt giảm, ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô, mất ngủ, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Sác.

Điều trị: Ích khí, dưỡng âm.

Châm Khí hải, Chiếu hải, Tam âm giao, Túc tam lý, Thần môn.

+ Tâm Tỳ Đều Hư: Tim hồi hộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi không có sức, đầu váng, hoa mắt, ăn không cảm thấy mùi vị, sắc mặt không tươi. Lưỡi nhạt có vết răng, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế không lực.

Điều trị: Kiện Tỳ ích khí, dưỡng tâm an thần.

Dùng huyệt Tâm du, Tỳ du, Thần môn, Thái bạch, Túc tam lý.

Dùng huyệt Tâm du, Tỳ du, Thần môn, Thái bạch, Túc tam lý. lưỡi hơi to, lưỡi trắng nhạt, có vết răng.

Điều trị: Ôn bổ Tỳ Thận.

Dùng huyệt Nội quan, Thận du, Tỳ du, Túc tam lý.

+ Ngoại Cảm Thấp Nhiệt: Sốt không giảm, mặt đỏ, răng đau, miệng khô, khát muốn uống, đầu váng, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt giải độc.

Dùng huyệt Đại chùy, Khúc trì, Nội đình, Ngư tế.

Cách châm: Châm bình bổ bình tả, ngày châm một lần, mỗi lần lưu kim 20 phút, 10 ngày là một liệu trình.

Nhĩ Châm

Dùng huyệt Tỳ, Thận, Thượng thận, Vị. Dùng thuốc (Vương bất lưu hành) dán vào huyệt hai bên tai. Cách ngày dán một lần. 10 ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).

BẠCH HẦU

- Chứng: Lúc đầu hơi nóng, rét, cơ thể đau nhức, tinh thần mệt mỏi, trong họng sưng đau (cũng có khi không đau), sau đó hai bên đầu họng xuất hiện những điểm trắng (cũng có khi sau 2- 3 ngày mới thấy) hoặc nổi lên thành miếng, sắc xám bẩn, dần dần lây lan đến những chỗ trong và ngoài cửa họng.

Nếu chỗ bị thối nát mà lan rộng ra, kèm chứng nghẹt mũi, khan tiếng, đờm ủng, khí suyễn, đờm khò khè, ăn uống thì sặc, mặt trắng, môi xanh, đó là những dấu hiệu xấu. Bạch hầu có thể gây chết vì nghẹt thở.

- Nguyên nhân: Do cảm khí táo, nhiệt và nhiễm dịch độc lưu hành gây nên.

- Điều trị: Sơ giải dịch độc, dưỡng âm, thanh nhiệt.

. Giai đoạn đầu, có kèm biểu chứng, nên dùng phép Tân lương sơ giải. Có thể dùng bài

Trừ Ôn Hóa Độc Thang

(Bạc hà, Cát căn, Trúc diệp, Ngân hoa để sơ phong, giải độc; Bối mấu, Sinh địa, Tỳ bà diệp để dưỡng âm, thanh nhiệt, lợi yết; Mộc thông, Cam thảo lợi thấp, giải độc).

Hoặc Thần Tiên Hoạt Mệnh Thang (48)

(Thạch cao, Chi tử, Long đởm, Hoàng bá, Bản lam căn để thanh nhiệt, tả hỏa; Sinh địa, Huyền sâm, Bạch thược để dưỡng âm, thanh nhiệt; Mã đâu linh, Qua lâu bì để chỉ hạch, hóa đờm; Cam thảo điều hòa các vị thuốc).

Khi biểu chứng hết rồi, nên dùng bài Dưỡng Âm Thanh Phế Thang (06) để nuôi dưỡng Phế âm, thanh Phế nhiệt.

Bạch hầu bớt mà nhiệt vẫn chưa thanh, có thể dùng bài Thanh Tâm Địch Phế Thang (43) để thanh hết dư nhiệt.

Nếu Phế âm không phục hồi, nên dùng bài Dưỡng Chính Thang (08), bỏ Thiên hoa phấn, thêm Chích thảo, Sa sâm để dưỡng Phế âm.

Có thể chọn dùng các bài dưới đây:

Dưỡng Âm Thanh Phế Thang (06), Thanh Lương Giải Độc Thang (41), Dưỡng Âm Thanh Phế Thang Gia Vị (07), Thiên Cam Thang (49)

Thuốc thổi: Thần Hiệu Suy Hầu Tán

BẠI LIỆT

Đại Cương

Nuy là loại bệnh gân cơ mềm yếu, lâu ngày không vận động được làm cho các cơ bị teo.

. YHCT gọi là Nuy Chứng, Nuy Tý (Atrophy Disorder), Nhuyễn Cước Ôn.

+ Nuy chỉ trạng thái chân tay mềm yếu không sức.

+ Tý chỉ trạng thái chi dưới mềm yếu không có sức.

. Các chứng trạng lâm sàng của Nuy giống với các bệnh: Tủy Sống Viêm Cấp, Cơ teo, Liệt cơ Năng, Tê Dại Có Chu Kỳ, Bại Liệt Do Hysteria, Liệt Mềm Do Di Chứng Của Trung Khu Thần Kinh...trong YHHĐ.

Triệu Chứng

Trên lâm sàng thường gặp 4 loại sau:

Can Thận Hư Nhược

-Chứng: Phát bệnh một cách từ từ, cơ thể và tay chân mềm yếu, không có sức, lưng gối mỏi, chóng mặt, tai ù, di tinh, tiểu nhiều, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch Tế Sác.

-Điều Trị: Bổ ích Can Thận, tư âm, thanh nhiệt.

Sách ‘Nội Khoa Học Thượng Hải ‘ dùng bài: HỔ TIỀM HOÀN (Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 57): Bạch thược 80g, Can khương 20g, Hoàng bá 320g, Hổ cốt 40g, Quy bản 160g, Thục địa 80g, Tỏa dương 60g, Trần bì 80g, Tri mẫu 80g. Tán bột, trộn với rượu và hồ làm hoàn. Ngày uống 12g, với nước pha muối loãng, trước lúc ăn cơm.

(Hoàng bá, Tri mẫu, Đương quy, Sinh địa để tiệt âm, giáng hoả, trong đó Hoàng bá dùng liều cao để giáng hoả, làm chủ; Bệnh có liên hệ đến gân cốt cho nên phối dùng với Thược dược để nhu can, dưỡng cân; Hổ cốt để mạnh gân cốt. Thuốc âm nhu có thể gây nên đình trệ, cho nên thêm Toả dương để tráng dương, ích tinh; Can khương để ôn trung, Trần bì để lý khí, tỉnh tỳ).

Phế Nhiệt Tổn Thương Tân Dịch

-Chứng: Phát sốt, tự nhiên thấy chân tay mềm yếu, không lực, da khô, tâm phiền, khát, ho khan, họng khô, táo bón, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Tế Sác.

-Điều Trị: Thanh nhiệt, nhuận táo, dưỡng Phế, ích Vị.

Sách ‘ Nội Khoa Học Thượng Hải ‘ dùng bài: Thanh Táo Cứu Phế Thang (Y Môn Pháp Luật, Q. 4): A giao 3,2g, Cam thảo 4g, Hạnh nhân 2,8g, Hồ ma nhân 4g, Mạch môn 4,8g, Nhân sâm 2,8g, Tang diệp 12g, Thạch cao 10g, Tỳ bà diệp 1 lá, Sắc uống nóng.

(Tang diệp vị nhẹ, để tuyên táo khí ở phế; Thạch cao thanh táo nhiệt ở Phế Vị, làm quân; A giao, Mạch môn, Hồ ma nhân nhuận phế, tư dịch, làm thần; Nhân sâm ích khí, sinh tân; Hạnh nhân, Tỳ bà diệp tả phế, giáng nghịch, làm tá; Cam thảo điều hòa các vị thuốc, làm sứ).

Thấp Nhiệt Xâm Nhập

- Chứng: Chân tay mềm yếu không có sức, phù nhẹ, chi dưới thường bị tê dại, có khi phát sốt, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu hoặc Sác.

- Điều Trị: Thanh nhiệt, lợi thấp.

Sách ‘ Nội Khoa Học Thượng Hải’ dùng bài Nhị Diệu Tán (Đan Khê Tâm Pháp, Q. 4) : Hoàng bá 40g, Thương truật 80g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 – 12g.

-GT: Hoàng bá thanh nhiệt; Thương truật ôn táo thấp. Hai vị hợp lại có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp nhất là chứng thấp nhiệt ở hạ tiêu.

Thêm Phòng kỷ, Trạch tả, Tỳ giải, Ý dĩ.

Tỳ Vị Hư Nhược

- Chứng: Chi dưới từ từ bị mềm yếu, không lực, kém ăn, đại tiện lỏng, mặt phù, sắc mặt kém tươi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế.

- Điều Trị: Ích khí, kiện Tỳ.

Sách ‘ Nội Khoa Trung Y Thượng Hải’ dùng bài: Sâm Linh Bạch Truật Tán (Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 3): Bạch truật 8g, Biển đậu 8g,Cát cánh 8g, Chích thảo 4g, Hạt sen 8g, Nhân sâm 8g, Phục linh 12g, Sa nhân 8g, Sơn dược 8g, Ý dĩ 12g. Sắc, chia 2 lần uống.

(Bài này dùng Tứ Quân Tử Thang hợp với Biển đậu, Sơn dược để kiện tỳ, ích khí; Hợp với Ý dĩ nhân, Sa nhân để thấm thấp, lợi thấp, hóa thấp; Dược tính bình hòa, không béo, không táo, không thiên về hàn hoặc nhiệt.

 

BÀNG QUANG VIÊM CẤP

(CYSTITIS )

Đại Cương

+ Là một bệnh thuộc phạm vi chứng LÂM của YHCT thuộc loại ‘Nhiệt Lâm’.

+ Do ngoại nhân (thấp nhiệt) xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh.

+ Do nội thương (âm hư hoặc thấp nhiệt, huyết nhiệt tiếp tục tồn tại: gây ra bệnh mạn tính.

+ Thường xẩy ra ở nữ giới nhiều hơn nam.

+ Một số sách cũng xếp loại ‘Tiểu Phúc Thống’ vào chứng này.

Nguyên Nhân

- Theo YHHĐ:

+ Tại chỗ: do sỏi bàng quang cọ xát nhiều gây nhiễm khuân thứ phát (nơi nam giới).

+ Do bể thận – thận viêm lan xuống.

+ Từ niệu đạo, âm đạo lan lên (nơi phụ nữ) hoặc từ niệu đạo, tiền liệt tuyến viêm lan lên (nam giới).

+ Do tai biến sau khi sinh hoặc phẫu thuật gây ra lỗ dò rồi gây viêm.

+ Do vi khuẩn: thường gặp nhất là trực khuẩn Coli, liên cầu, có khi do Proteus, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn.

- Theo Đông Y: Chủ yếu do thấp nhiệt uất ở hạ tiêu, bàng quang gây nên.

Triệu Chứng

Đái gắt: Đái ít một và muốn đái luôn, có khi ra ít giọt làm người bệnh thấy khó chịu.

Đái buốt: nhất là lúc bắt đầu và khúc cuối.

Đái khó: hậu quả của hai chứng trên.

Đái đục hoặc có mủ: nước tiểu đục, có cặn nhầy. Nếu có loét gây chảy máu thì trong nước tiểu có lẫn máu.

Bụng dưới đau tức, sốt, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Sác.

Hướng Đỉều Trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu, thông lâm làm chính.

Nếu bệnh tái phát, chính khí suy yếu (trong bệnh mạn tính), cần chú ý đến việc phù chính như Bổ Tỳ, ích Thận, tư âm, ôn dương.

+ Bát Chính Tán (Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương): Biển súc 12g, Cam thảo 6g, Chi tử 8g, Cù mạch 12g, Đại hoàng 8g, Hoạt thạch 16g, Mộc thông 6g, Xa tiền tử 16g.

(Chi tử + Địa hoàng để thanh nhiệt, tả hỏa; Biển súc + Cù mạch + Hoạt thạch + Mộc thông để lợi thấp, thông lâm- Nội Khoa Học Thượng Hải).

+ Đạo Xích Tán (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết): Cam thảo 8g, Đăng tâm thảo 2g, Mộc thông 8g, Sinh địa 12g.

(Sinh địa thanh tâm khí; Trúc diệp thanh tâm khí; Mộc thông giáng tâm hỏa, vào tiểu trường; Cam thảo thông niệu đạo, chỉ thống. Tất cả các vị đều dẫn hỏa theo đường tiểu mà ra vậy – Nội Khoa Học Thượng Hải).

+ Chỉ Trọc Cố Bản Giao Nhị Thang: Hoàng bá, Hàng liên, Phục linh, Bạch mao căn đều 12g, Trư linh, Mộc thông, Hoạt thạch, Bán hạ (chế) đều 8g, Xa tiền tử 6g (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

Kinh Nghiệm Điều Trị Của Nhật Bản (theo ‘Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Aging’):

+ Trư Linh Thang: làm giảm nhẹ viêm bàng quang, bể thận cấp và mạn. Bài thuốc có tác dụng kích thích làm điều hòa niệu quản và tiểu tiện dễ chịu hơn.

+ Ngũ Linh Tán: trị bàng quang viêm cấp và mạn.

+ Đại Hoàng Mẫu Đơn Bì Thang: trị bể thận viêm cấp, bàng quang viêm ở bệnh nhân khỏe mạnh, có xu hướng bị táo bón.

+ Long Đởm Tả Can Thang: dùng cho bàng quang viêm cấp, viêm nặng, tiểu khó, buốt, đái hạ.

+ Bát Vị Địa Hoàng Hoàn hoăïc Ngũ Lâm Tán: hợp với bể thận, bàng quang viêm cấp và mạn, biểu hiện rõ rối loạn sau khi tiểu nước tiểu vẫn còn giữ lại, tiểu nhiều, thắt lưng đau. Bát Vị Địa Hoàng Hoàn dùng trong bể thận viêm do nhiễm trùng sau khi sinh và sẩy thai.

+ Thanh Tâm Liên Tử Thang: làm giảm nhẹ những rối loạn của bể thận viêm, bàng quang viêm, muốn đi tiểu mà không tiểu được, nước tiểu đục, rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh. Bài thuốc này đặc biệt tốt cho phụ nữ suy yếu có nước da xanh và dễ bị kích thích.

Y Án Bàng Quang Viêm Thể Thấp Nhiệt

(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng’)

Trịnh X, 45 tuổi, nhân viên. Đến khám ngày 6-8-1972. Bệnh nhân kể: 3 ngày nay phát sốt, sợ lạnh, đi tiểu nhiều lần, tiểu buốt, nước tiểu đỏ sẫm kèm theo đau lưng, mệt mỏi. Đã uống thuốc tây nhưng không có kết quả, xin trị bằng Đông y. Kiểm tra thấy mạch Hoạt, Sác, rêu lưỡi vàng bẩn. Xét nghiệm nước tiểu thấy bạch cầu (+ + + +), hồng cầu (+), Albumin (+). Chứng này thuộc chứng Lâm. Xét mạch chứng thấy là do thấp nhiệt uẩn kết bên trong, dồn xuống bàng quang, gây nên chứng trạng bệnh ở đường tiểu. Vì quá trình bệnh ngắn, có tính chất cấp tính. Theo nguyên tắc ‘Cấp trị ngọn’, trước tiên dùng phép thanh nhiệt, hóa thấp, giải độc. Dùng bài thuốc ‘Tiết Cảm Hợp Tễ’: Đại thanh diệp 30g, Bồ công anh, Hạn liên thảo đều 15g, Tục đoạn, Ngưu tất đều 12g, Liên kiều, Hoàng bá, Tri mẫu, Hoạt thạch đều 10g, Chi tử 4,5g, Cam thảo, Hải kim sa đều 3g. Sắc uống ngày một thang. Ngày 10-8 khám lại thấy sau khi uống thuốc, các chứng khá hơn. Thử nước tiểu thấy bạch cầu (+), hồng cầu: ít, Albumin (âm) nhưng lại bị khan tiếng. Dùng bài thuốc trên, bỏ Tục đoạn, Hạn liên thảo, thêm Sinh địa 30g, Huyền sâm 25g để lương huyết, tư âm, cho uống 3 thang. Ngày 13-8 khám lại: mọi chứng ở toàn thân đều hết. Kiểm tra nước tiểu, hoàn toàn âm tính. 10 tháng sau, hỏi thăm bệnh, không thấy tái phát”.

Y Án Bàng Quang Viêm Cấp

(Trích trong Trung Y Lâm Sàng Chẩn Liệu Bách Khoa Toàn Thư)

Thi X, nữ, 31 tuổi.

Khám lần 1: Trước đây 5 ngày bỗng nhiên đau trướng bụng dưới, kèm tiểu nhiều lần, tiểu gắt, nước tiểu ra nóng, rít, buốt, mầu vàng vẩn đục, mỗi ngày tiểu hơn 20 lần, khi tiểu có cảm giá một luồng đau buốt từ vùng rốn lan xuống đường tiểu, lưng không đau.

Xét nghiệm: thân nhiệt 370C, tỉnh táo, dinh dưỡng, phát dục bình thường, rêu lưỡi trắng mỏng, dính, đầu lưỡi có gai đỏ, mạch Nhu, vùng tim, phổi âm tính, bụng mềm, giữ bụng ấn vào đau, gõ vào vùng Thận thấy đau, nước tiểu vàng, đục, có ít đản bạch, bạch cầu 4 +, hồng cầu 2 +, cấy nước tiểu có trực khuẩn đại trường.

Chẩn đoán: Huyết Lâm (Bàng quang viêm cấp).

Dùng Sinh địa 16g, Cù mạch, Xa tiền tử, Sơn chi, Hoàng bá, Biển súc, Hoạt thạch đều 12g, Mộc thông 8g, Cam thảo 6g, Hổ phách 3g (chia làm ba lần, hòa thuốc uống), Đăng tâm 2 cọng.

Khám lần 2: Sau khi uống 2 thang, tiểu hết buốt, số lần tiểu từ hơn 20 lần/ngày giảm xuống còn hơn 10 lần/ngày, bụng dưới ấn vào còn hơi trướng đau. Nước tiểu trước mầu vàng bây giờ trong, đản bạch âm tính, bạch cầu còn vết, hồng cầu âm tính. Tiếp tục uống bài thuốc trên.

Khám lần 3: Sau khi uống 3 thang nữa, hết hẳn đau, trướng, số lần tiểu tiện trở lại mức bình thường. Xét nghiệm nước tiểu cũng bình thường.

Y Án Bàng Quang Viêm Cấp

(Trích trong ‘Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Aging’).

Một nữ viên chức 30 tuổi bị bàng quang viêm cấp do máy điều hòa nhiệt độ ở văn phòng làm việc quá lạnh. Bệnh nhân cảm thấy đau và thường xuyên đi tiểu, đau và có cảm giác nặng ở vùng bụng dưới. Chị ta có thể lực trung bình. Khám bệnh thấy đau bụng dưới mạng sườn bên phải khi ấn vào. Lúc đầu tôi cho dùng bài Trư Linh Thang nhưng không công hiệu. Sau khi xem xét lại và do bệnh nhân cho biết là bị lạnh trong thời gian làm việc ở phòng điều hòa nhiệt độ, tôi đã cho dùng bài Bát Vị Địa Hoàng Hoàn trong 2 tuần, bệnh nhân đã khỏi hoàn toàn.

BÀNG QUANG VIÊM MẠN

Đại Cương

+ Là một bệnh thuộc phạm vi chứng LÂM của YHCT thuộc loại ‘Nhiệt Lâm’.

+ Do ngoại nhân (thấp nhiệt) xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh.

+ Do nội thương (âm hư hoặc thấp nhiệt, huyết nhiệt tiếp tục tồn tại: gây ra bệnh mạn tính.

+ Thường xẩy ra ở nữ giới nhiều hơn nam.

+ Một số sách cũng xếp loại ‘Tiểu Phúc Thống’ vào chứng này.

Triệu Chứng :

Lưng đau mỏi, chóng mặt, mệt mỏi, tai ù, tiểu nhiều hoặc tiểu gắt, vùng hạ vị đau ê ẩm, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Tế, Sác.

Nguyên Nhân: Do âm hư, Thận hư kèm thấp nhiệt.

Điều Trị: Dưỡng âm, bổ Thận, thanh nhiệt, trừ thấp.

. Tri Bá Địa Hoàng Hoàn (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết): Đan bì 120g, Hoàng bá 80g, Phục linh 120g, Sơn dược 160g, Sơn thù 160g, Thục địa 320g, Trạch tả 120g,Tri mẫu 80g.

(Lục Vị Địa Hoàng để tư thận âm, thêm Tri mẫu, Hoàng bá để thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu).

. Bát Chính Tán Gia Giảm (Hòa Tễ Cục Phương): Biển súc 12g, Cam thảo 6g, Chi tử 8g, Cù mạch 12g, Đại hoàng 8g, Hoạt thạch 16g, Mộc thông 6g, Xa tiền tử 16g.

(Chi tử + Địa hoàng để thanh nhiệt, tả hỏa; Biển súc + Cù mạch + Hoạt thạch + Mộc thông để lợi thấp, thông lâm- Nội Khoa Học).

. Đạo Xích Tán (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết): Cam thảo 8g, Đăng tâm thảo 2g, Mộc thông 8g, Sinh địa 12g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 – 12g.

(Sinh địa thanh tâm khí; Trúc diệp thanh tâm khí; Mộc thông giáng tâm hỏa, vào tiểu trường; Cam thảo thống niệu đạo, chỉ thống. Tất cả các vị đều dẫn hỏa theo đường tiểu mà ra vậy – Nội Khoa Học).

. Ngân Kiều Thạch Hộc Thang (tức Lục Vị Địa Hoàng Thang thêm Kim ngân, Liên kiều, Thạch hộc đều 12g) (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

. Ngân Bồ Tiêu Độc Ẩm Gia vị (Thiên Gia Diệu Phương): Bồ công anh, Kim tiền thảo đều 30g, Kim ngân hoa 20g, Đan sâm 12g, Tiểu kế, Phuc bình, Bạch mao căn đều 15g, Đại phúc bì 10g, Hương phụ 6g. Sắc, chia làm 4 lần uống trong ngày.

TD: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, hành khí hoạt huyết. Trị bàng quang viêm.

Tham khảo: Các nghiên cứu dược lý học hiện đại chứng minh rằng bài thuốc này có tác dụng như một kháng sinh phổ rộng. Nếu dựa trên cơ sở bài thuốc này mà kết hợp biện chứng gia giảm, dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn hệ tiết niệu thường có hiệu quả nhanh. Mấy năm gần đây, đã dùng bài này làm thuốc cơ bản gia giảm để điều trị 54 ca nhiễm khuẩn đường tiểu. Nói chung, chỉ uống 2-4 thang là các chứng chuyển biến tốt rõ, 6-9 thang thì nước tiểu chuyển thành âm tính. Trong số đó có 5 bệnh nhân nằm viện điều trị nên có phối hợp với kháng sinh, còn lại 49 ca đều trị ngoại trú, dùng bài thuốc này đều có kết quả tốt.

Tham Khảo

Tam Kỳ Thông Quan Hoàn (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1992 (2): 401): Hoàng kỳ 30g, Chỉ xác, Tri mẫu, Hoàng bá đều 6g, Phòng phong, Nhục quế đều 3g. Sắc uống ngày 1 thang.

Gia giảm: Thấp nhiệt nhiều, dùng Hoàng bá, Tri mẫu làm chủ, thêm Lục Nhất Tán. Hàn thấp nhiều dùng Nhục quế làm chính, thêm Thận Trước Thang. Khí bị hư yếu quá dùng Hoàng kỳ làm chính, thêm Tứ Quân Tử Thang.

TD: Bổ trung, ích khí, táo thấp, thanh nhiệt. Trị bàng quang viêm.

Đã dùng bài này trị 61 ca, nam 19, nữ 42. Tuổi từ 15 – 71 (đa số là người lớn tuổi). Thời gian bệnh 3 ngày đến 5 năm. Kết quả: hoàn toàn khỏi 100%. Số lượng thuốc uống ít nhất là 3 thang, nhiều nhất là 15 thang, trung bình uống 9 thang.

Thanh Lợi Niệu Bệnh Linh (Thiểm Tây Trung Y 1992 (10): 436): Hoàng kỳ 20 - 30g, Sinh địa 10-15g, Thạch vi 20g, Bạch mao căn 20-40g, Xích thược, Ích mẫu thảo đều 10g, Ngân hoa, Tiểu kế, Phục linh đều 10-20g. Sắc uống. 5 ngày là một liệu trình.

TD: Kiện Tỳ, dục Thận, thanh nhiệt, lợi thấp, hóa ứ, thông lạc, khôi phục sự khí hóa của bàng quang. Trị nhiễm trùng đường tiểu, viêm bàng quang cấp.

Gia giảm: Lúc nóng lúc lạnh thêm Bồ công anh 20g, Địa đinh, Liên kiều đều 10g. Lưng đau thêm Ngưu tất 10g, Đỗ trong 15g. Nước tiểu vàng, đỏ: tăng liều vị Tiểu kế. Mệt mỏi tăng Hoàng kỳ lên đến 60g.

Tham khảo: Đã trị 62 ca, nam 10, nữ 52. Tuổi từ 15-62. Thời gian bệnh 1 ngày đến 10 năm. Nhiễm trùng đường tiểu trên là 15 ca, nhiễm trùng đường tiểu dưới là 47 ca. Dùng bài thuốc này uống một liệu trình (5 ngày) đều khỏi các chứng là 55 ca, có chuyển biến tốt 7 ca. Tổng kết khỏi 100%.

Thanh Lợi Thấp Nhiệt Thang (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1984 (3): 9): Địa cẩm thảo, Thạch vi, Bán chi liên, Áp chích thảo đều 30g, Biển súc15g, Trạch tả, Hoàng bá đều 9g. Sắc uống (Cấp tính, uống ngày 2 thang).

TD: thanh lợi thấp nhiệt, lợi niêu, thông lâm. Trị nhiễm trùng đường tiểu cấp và mạn tính.

Tham khảo: Trị 90 ca. Kết quả: Bàng quang viêm cấp tính 21 ca, trị khỏi 19. Bể thận viêm cấp 28 ca, khỏi 22. Bể thận viêm mạn 41 ca, khỏi 29. Tổng kết đạt 77,7%.

Ngân Bồ Tiêu Độc Ẩm gia vị (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Bồ công anh, Kim tiền thảo đều 30g, Kim ngân hoa 20g, Đan sâm 12g, Tiểu kế, Bạch mao căn, Phù bình đều 15g, Đại phúc bì 10g, Hương phụ 6g. Sắc, chia làm 4 lần uống.

TD: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, thông lâm, hành khí hoạt huyết. Trị thấp nhiệt lưu chú ở hạ tiêu, uẩn kết ở bàng quang, bàng quang viêm cấp do thấp nhiệt.

Tham khảo: Đã dùng bài này làm bài thuốc cơ bản gia giảm để điều trị 54 trưiờng hợp nhiễm trùng đường tiểu, nói chung chỉ 2-4 thang là các chứng chuyển biến tốt, 5-9 thang thì nước tiểu chuyển sang âm tính. Trong số đó có 5 bệnh nhân nằm viện, nên có phối hợp dùng kháng sinh còn lại 49 ca đều trị ngoại trú bằng bài thuốc này, đều có kết quả tốt.

Y Án Bàng Quang Viêm Mạn

(Trích trong ‘Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Aging’)

Một bà nội trợ 40 tuổi lần đầu tiên đến bệnh viện ngày 25 tháng 3 năm 1970. Các triệu chứng chính là: tiểu tiện vẩn đục và phù ở ml mắt. Năm 1969 bệnh nhân đã bị viêm ruột thừa kèm theo sốt cao 400C. Các loại thuốc kháng sinh đã làm nhẹ tình trạng này, nhưng ngay sau đó bệnh nhân mắc bệnh viêm bàng quang mạn và lại phải dùng đến kháng sinh. Khi bệnh nhân sử dụng kháng sinh, nước tiểu trong, khi không tiếp tục dùng nữa, nước tiểu trở nên đục Khám thấy mạch Tế, Nhược, phập phồng vùng trên rốn, kinh nguyệt bình thường, chân lạnh, phù ở mi mắt, tiểu tiện ít nhất 15 lần một ngày. Sau 10 năm lấy chồng vẫn không có thai. Phân tích nước tiểu thấy protein dương tính nhẹ. Cho dùng bài Đương Quy Thược Dược Tán thêm Bách cước ngô công (glechoma). Sau 40 ngày, phù ở mắt đã biến mất, nhưng protein vẫn còn trong nước tiểu. Tôi cho dùng Tiểu Sài Hồ Thang thêm Hoàng liên, Thục địa và Bách cước ngô công. Bệnh nhân cho biết bị phản ứng phụ do vậy lại dùng lại bài Đương Quy Thược Dược Tán. Lúc bấy giờ bụng dưới đau, khi ấn thấy đau bụng bên trái. Tôi cho bài Quế Chi Phục Linh Thang thêm Cam thảo, Thược dược. Sau hai tuần, đỡ đau bụng. Uống tiếp bài Đương Quy Thược Dược Tán thêm Bách cước ngô công. Ngày 31 tháng 8, thử lại nước tiểu, kết quả protein (-). Bệnh nhân tiếp tục dùng bài thuốc này trong 5 tháng nữa, nhưng nước tiểu vẫn còn vẩn đục, vì vậy tôi cho chuyển sang dùng bài Thanh Tâm Liên Tử Ẩm 74 ngày, nước tiểu đã trong, lâu lâu mới lại đục; bệnh nhân tiếp tục dùng bài Đương Quy Thược Dược Tán.

Y Án Bàng Quang Viêm Mạn

(Trích trong Trung Y Lâm Sàng Chẩn Liệu Bách Khoa Toàn Thư)

Trương X, nam, 30 tuổi.

Khám lần 1: tiểu nhỏ giọt, không thông, có lúc ra cả tinh dịch. Bệnh thường phát khi mỏi mệt, lưng và cột sống mỏi, bụng dưới trướng đau, tay chân mỏi mệt, mặt và chân phù, bệnh đã hơn một năm, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi mỏng trơn, mạch Tế Nhu mà Hoãn.

Chẩn đoán: Lao lâm.

Dùng Hoàng kỳ (chích), Bạch truật (sao), Tang phiêu tiêu, Bổ cốt chỉ, Đỗ trọng, Trạch tả đều 12g, Tục đoạn, Ba kích nhục, Phục linh đều 16g, Quế chi 4g. Tư Thận Thông Quan Hoàn 6g (uống với nước thuốc).

Khám lần hai: Sau khi uống 3 thang, hết hẳn các chứng tiểu gắt, mặt và chân chưa bớt phù, đầu còn váng, mạch và lưỡi như cũ. Tiếp tục cho uống bài thuốc trên, bỏ Quế chi, Bổ cốt chỉ và Tư Thận Thông Quan Hoàn, thêm Biển đậu 16g, Thỏ ty tử 16g, Sơn dược 12g, Ích trí nhân 12g, Ddăng tâm 5 cọng.

Khám lần 3: sau khi uống 4 thang, tiểu tiện như bình thường, phù ở mặt và tay chân giảm nhiều, vùng chung quanh rốn lại đau, hễ chườm ấm thì đỡ, mạch Tế, Nhu, lưỡi nhạt..

Dùng bài trên bỏ Phục linh, Trạch tả, Ddăng tâm, thêm Đảng sâm 12g, Bạch thược (sao 12g, Chích thảo 6g.

Khám lần 4: Sau khi uống 5 thang, bụng hết đau, chứng phù giảm nhiều, mạch Nhu, Tế.

Cho dùng: Hoàng kỳ (chích) 12g, Thục địa 16g, Bạch truật (sao) 12g, Cẩu tích (chế) 16g,Tục đoạn 16g, Ba kích 16g, Bổ cốt chỉ 16g, Hồ lô ba16g, Biển đậu (sao)16g, Sơn dược 12g, Phục linh 16g, Xích tiểu đậu 16g, Sinh khương bì 4g.

Bàn luận: Tiểu nhỏ giọt, ra cả tinh dịch, mệt nhọc thì phát bệnh, biện chứng thuộc Lao Lâm, lại thấy mặt và chân phù, lưng và chân tay mỏi mệt, đó là do bệnh lâu ngày, Tỳ Thận suy, vì vậy, điều trị chủ yếu là ôn Thận, bổ Tỳ, phối hợp với thuốc thông dương, lợi niệu (Trung Y Lâm Sàng Chẩn Liệu Bách Khoa Toàn Thư).

Y Án Bàng Quang Viêm Thể Thấp Nhiệt

(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng’)

Trịnh X, nữ, 45 tuổi, nhân viên. Đến khám ngày 6-8-1972. bệnh nhân kể: 3 ngày nay sốt, sợ lạnh, tiểu nhiều, tiểu buốt, nước tiểu đỏ, kèm lưng đau, mệt mỏi. Đã uống nhiều thuốc Tây nhưng không đỡ, vì vậy chuyển sang xin điều trị bằng Đông y.Khám thấy rêu lưỡi vàng bẩn, mạch Hoạt Sác. Xét nghiệm nước tiểu: Bạch cầu (++++), Hồng cầu (+), Albumin (+). Chứng này thuộc loại chứng Lâm. Xét mạch và chứng đây là do thấp nhiệt uẩn kết bên trong, dồn xuống bàng quang gây nên các trieeụ chứng của đường tiểu. Vì quá trình phát bệnh ngắn, có tính chất cấp tính, theo nguyên tắc ‘Cấp tắc trị kỳ tiêu’ (Bệnh cấp trị ở ngọn – chứng), vì vậy, trước tiên dùng thanh nhiệt, hóa thấp, giải độc. Dùng bài thuốc ‘Tiết Cảm Hợp Tễ’ (Đại thanh diệp 30g,, Bồ công anh, Hạn liên thảo đều 15g, Liên kiều, Hoàng bá, Tri mẫu, Hoạt thạch đều 10g, Tục đoạn, Ngưu tất đều 12g, Chi tử 4,5g, Cam thảo, Hải kim sa đều 3g. Sắc uống.

Ngày 10-8 khám lại: sau khi uống thuốc các chứng rối loạn đường tiểu bớt nhiều. Thử nước tiểu thấy bạch cầu (+), Hồng cầu ít, Albumin ±, nhưng lại bị khan tiếng. Dùng bài thuốc trên bỏ Tục đoạn, Hạn liên thảo, thêm Sinh địa 30g, Huyền sâm 25g để lương huyết, tư âm, cho uống 3 thang. Ngày 13-8 khám lại: Các chứng otanf thân đều hết, kiểm tra nước tiểu thấy chuyển sang âm tính. 10 tháng sau hỏi thăm bệnh không thấy tái phát.

BÀO TRỞ

Đại Cương

Có thai mà bụng trên hoăïc bụng dưới đau, có khi vì vậy mà gây nên chứng thai động không yên, được gọi là Bào Trở, Lậu Bào, Nhâm Thần Phúc Thống.

Tương đương với chứng Động thai và Những biến chứng lúc có thai.

Nguyên Nhân

Theo sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’, do hàn ở tử cung gây nên bệnh.

Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ viết: “Có thai 6-7 tháng, mạch Huyền, sốt, thai căng lớn, bụng đau, sợ lạnh, do tử cung mở ra, nên dùng bài ‘Phụ Tử Thang’ để làm ấm ‘tử tạng’» và “Có thai mà ra máu, có thai mà bụng đau, gọi là chứng Bào Trở, nên dùng bài Giao Ngải Thang làm chủ»…

Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ cho rằng: “Chứng Lậu bào là có thai đã 3 tháng mà kinh nguyệt lại xuống, do mạch Xung, Nhâm hư yếu, không ức chế được kinh huyết, Thái dương và Thiếu âm». mạch Xung, Nhâm được coi là biển của huyết, đều bắt đầu từ trong bào cung, liên hệ với kinh Tiểu trường [thủ Thái dương] và kinh Tâm [thủ Thiếu âm] hai đường kinh này quan hệ biểu lý với nhau, trên là sữa dưới là kinh nguyệt. Người có thai kinh nguyệt sở dĩ dứt là dồn lại để dưỡng thai và tích lại thành sữa. Khí của mạch Xung, Nhâm hư thì Tâm bào sẽ tiết lậu, không ngăn được kinh huyết, cho nên tinh thủy thường chảy xuống, gọi là chứng Bào trở.

Sách ‘Trung Y Phụ Khoa Giảng Nghĩa’ viết: “Gọi là chứng giảo, nghĩa là trong bụng đau quặn, do huyết không đủ mà thủy lại xâm lấn thì thai không được nuôi dưỡng mà lại sinh hại nữa, làm sao mà không đau quặn bụng. Nguyên nhân có thai mà bụng đau là do huyết hư có nước. Dựa theo bài ‘Đương Quy Thược Dược Tán’, dùng các vị Bạch truật, Trạch tả, Phục linh, câu nói này của Vưu Tài Kinh rất đáng tin. Trần Tự Minh nhận thức về nguyên nhân bệnh này có vẻ tổng quát hơn, ông cho rằng: “Có thai mà bụng, ngực đau có thể vì trước đó có hàn hoặc mới bị cảm phong hàn, đều do tạng hư yếu mà gây nên… đa số do phong hàn, thấp hàn, đờm ẩm, có quan hệ với tạng khí cho nên gây nên bụng đau… Có thai 4-5 tháng trở lên, giữa ngực bụng thường có khí căng đầy, tức, đau hoặc sôi bụng gây nên nôn mửa, kém ăn, đó là do tức giận, lo nghĩ quá độ gây nên».

Sách ‘Trung Y Phụ Khoa Học’ nêu lên 3 nguyên nhân chính là:

. Huyết Hư: Có thai mà cơ thể vốn bị huyết hư, hoặc thiếu máu quá nhiều hoặc Tỳ [nguồn sinh hóa bất túc nên huyết bị hư].

. Hư Hàn: Phụ nữ cơ thể vốn bị hư hàn, có âm hàn bên trong, không thể sinh ra huyết, không hành được huyết, bào mạch không được sưởi ấm khiến cho hàn bốc lên làm cho khí huyết vận hành không thoải mái, bào mạch bị ngăn trơ, vì vậy gây nên bụng đau.

. Khí Uất: Phụ nữ vốn bị uất ức hoặc tình chí bị tổn thương, khí uất thì huyết vận hành không thông, bào mạch bị trở trệ, không thông thì đau, vì vậy gây nên đau bụng.

Triệu Chứng

+ Huyết Hư: Có thai, tự nhiên đau bụng dưới, đầu váng, hồi hộp, mất ngủ, hay mơ, sắc mặt vàng úa, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Tế Hoạt.

Điều trị: Bổ huyết, dưỡng huyết, chỉ thống, an thai. Dùng bài Đương Quy Thược Dược Tán [Kim Quỹ Yếu Lược] bỏ Trạch tả, thêm Đảng sâm: Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Bạch truật, Phục linh, Đảng sâm.

[Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết, hoạt huyết, hành huyết cho khỏi trệ; Bạch thược dưỡng huyết, chỉ thống; Đảng sâm, Phục linh kiện Tỳ, ích khí là nguồn của việc sinh hóa].

+ Hư Hàn: Có thai bụng đau, thích ấm, thích xoa bóp, tay chân co rút, không có sức, sắc mặt không tươi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Hoạt.

Điều trị: Noãn cung, chỉ thống, dưỡng huyết, an thai. Dùng bài Giao Ngải Thang [Kim Quỹ Yếu Lược]: A giao, Ngải diệp, Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Can địa hoàng, Cam thảo.

[Ngải diệp noãn cung, chỉ thống; Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết, hành trệ; Bạch thược, Cam thảo hoãn cấp chỉ thống; A giao, Địa hoàng dưỡng huyết, an thai].

+ Khí Uất: Có thai bụng đau, tinh thần uất ức hoặc phiền muộn, dễ tức giận, hông sườn đầy trướng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi nhạt, mạch Huyền Hoạt.

Điều trị: Thư Can, giải uất, chỉ thống, an thai. Dùng bài Tiêu Dao Tán thêm Tô ngạnh, Trần bì

Nếu uất hóa nhiệt, thêm Chi tử, Hoàng cầm để thanh nhiệt, lương huyết, hòa doanh, chỉ thống.

 

Y ÁN CÓ THAI BỤNG ĐAU

(‘Trích trong ’Y Lược Lục Thư’)

Một người có thai bị đau bụng, thai động không yên. Khí từ bên dưới bốc lên mặt phía bên trái, có lúc mặt bị sưng lên, tiểu không thông, mạch Sác, Trầm, Huyền. Đó là chứng Can hỏa uất trệ, Can khí không đưa lên được. Cho uống bài ‘Tiểu Sài Hồ Thang’ thêm Thanh bì, Sơn chi để thanh Can hỏa, hóa Can khí thì bớt bệnh. Sau đó vì tức giận làm cho khí nghịch lên khiến bụng dưới đầy cứng, tiểu không thông, thai động không yên. Đó cũng là do Can mộc thịnh làm cho hỏa của Can bùng lên. Cho uống Long Đởm Tả Can Thang, uống một thang thì bụng hết trướng, bớt đau, tiểu thông. Sau đó cho uống bài Tứ Quân Tử Thang thêm Thăng ma, Sài hồ để bồi thổ, thăng dương thì thai được yên‘’

BĂNG HUYẾT SAU KHI SINH

Sinh xong rồi mà huyết ra một lượng rất nhiều gọi là chứng Sản Hậu Huyết Băng.

Tương đương trong phạm vi chứng 'Băng Huyết Sau Khi Sinh’ của YHHĐ.

Nguyên Nhân

Nguyên nhân bệnh chứng này theo sách ' Nữ Khoa Kinh Luân’ trích từ câu của Trần Lương Phủ rằng: “Sau lúc sinh, kinh mạch bị hao thương chưa được bình phục mà làm việc nặng nhọc, gây nên tổn động cho nên huyết băng mạnh”.

Sách ‘Sản Dục Bửu Khố Tập’ lại cho rằng: “Vì sao sản hậu sinh chứng huyết băng? - Đáp: Vì sản hậu huyết xuống quá nhiều, khí huyết quá hư, chưa bình phục được, hoặc vì lao nhọc, hoặc vì kinh giận, khiến cho huyết bị bạo băng”.

Vì vậy, đàn bà sau khi sinh sản, tình trạng sinh lý chưa được bình phục như trước, mà lao nhọc không đúng mức hoặc bị kích thích tinh thần có thể gây nên chứng sản hậu huyết băng, đó là thuộc về hư chứùng. Thực chứng là bên trong có ứ huyết, có thể gây nên băng huyết. Sách 'Y Tông Kim Giám’ viết: “ Nếu do bên trong có ứ trệ, phần nhiều bụng dưới đau, nên dùng bài Phật Thủ Tán, Thất Tiếu Tán.

Đúc kết lại có thể thấy nguyên nhân gây bệnh sản hậu băng huyết gồm ba thứ là: Lao thương mạch Xung, Nhâm, giận dữ thương tổn Can khí, ở trong có ứ trệ.

Phép Trị

Về nguyên tắc trị bệnh: Nếu sản hậu âm huyết đã tổn thương lại bị chứng băng rồi sinh ra huyết thoát khí hãm thành ra bệnh nặng. Phải nên bổ mạnh, dùng bài 'Độc Sâm Thang’ để cứu chữa tức là phương pháp huyết thoát thì ích khí. Nếu chỉ dùng thuốc bổ huyết không có kết quả. Nếu 6 mạch quá Vi, tay chân lạnh băng nên dùng vị Sâm và Phụ tử, lượng lớn để hồi dương. Nếu vì tức giận quá thương tổn Can khí khiến cho huyết vọng hành, dùng bài ‘Tiêu Dao Tán’ thêm Hắc sơn chi, Sinh địa, Bạch mao căn để thanh Can. Nếu vì ứ trệ mà sinh thực chứng, đau bụng dưới, nên dùng ‘Thất Tiếu Tán’ là thuốc khử ứ, hành huyết.

Triệu Chứng

+ Hư Hàn: Lượng huyết rất nhiều, sắc mặt trắng, nặng lắm thì thở khò khè, ra mồ hôi, tay chân lạnh băng, gần như chứng co cứng, mạch Trầm Vi muốn tuyệt hoặc Phù Đại hư thoát, nên dùng 'Độc Sâm Thang’ hoặc 'Sâm Phụ Thang’ thêm bội Nhân sâm. Nếu thiên về huyết hư chứng hiện ra huyết băng, sắc nhạt, choáng váng, hồi hộp da khô, mạch Tế. Nên dùng bài ‘Khung Quy Giao Ngải Thang’ làm chủ. Nếu khí huyết đều hư nên dùng bài ‘Thập Toàn Đại Bổ Thang’.

+ Huyết Ứ: Huyết băng mà có hòn cục, bụng dưới trướng lên, ấn vào thấy cứng, mạch Huyền mà Sắc. Cho uống bài ‘Thất Tiếu Tán’, 'Sinh Hóa Thang".

+ Khí Uất: Sản hậu huyết băng, nóng nảy, bứt rứt hay giận hoặc tinh thần uất ức, váng đầu, đầu căng, bụng đầy tức, ợ hơi, thở dài, ăn ít, bụng trướng đau, đại tiện không đều hoặc tiêu lỏng không thông, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch Huyền Tế, nên trị với thang "Tiêu Dao Tán gia vị

Y Án Trị Băng Huyết Sau Khi Sinh

(Trích trong (Nữ Khoa Y Án Tuyển Tuý).

Bà họ Kim sau khi sinh một tháng, huyết cứ lai rai ra mãi, lạnh tay lạnh chân, tự ra mồ hôi không ngớt, cho uống dưỡng huyết, bổ âm vẫn không có kết quả. Chẩn mạch thấy 2 mạch xích không đại, không có thần. Theo sách ‘Chử Thị Di Thư’ thì Huyết dù thuộc âm, huyết vận được thì dương sẽ hòa, nay huyết nghịch tự ra mồ hôi, mạch Đại vô căn là vì chân dương Tỳ Thận ở trong suy kém, nên huyết không nơi nương tựa mà thoát ra, thế là dương hư thì âm phải đi. Cần dùng phép đại bổ chân dương để nhiếp hư âm. Nếu bổ huyết dưỡng âm sợ huyết chưa kịp sinh mà lại thương tổn đến dương khí thì âm khí không giữ được. Liền cho uống Nhân sâm 90g, Bạch truật 30g, Phụ tử 9g, Phục linh, Chích thảo đều 3g. Uống 1 thang đã khác, 2 thang thì bớt, thêm vài thang nữa thì tinh thần khác thường”.

 


Tổng lượt xem: 304855
Lượt xem trong tháng: 3969
Lượt xem trong ngày: 72
Đang xem: 2

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: