Tên khác: Chùm bao,dây nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây bầu đường (Đà Nẵng), tây thiên liên, mò pì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên (Thái).
Bộ phận dùng
Phần trên mặt đất thu hái vào mùa xuân-hạ, phơi hay sấy khô
Thành phần hoá học
Lạc tiên chứa flavonoid, alkaloid, trong đó có harman.
Tác dụng dược lý
Alcaloid toàn phần chiết từ cây lạc tiên đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm hoạt động của chuột nhắt trắng được kích thích do dùng cafein và kéo dài thời gian gây ngủ của hexobarbitan.
Theo tài liệu Ấn Độ, quả lạc tiên chín có thể ăn được nhưng lúc còn xanh thì độc vì có chứa glycosid cyanogenetic.
Ở các nước Châu Âu, người ta dùng cây Passiflora coerulea và P. incarnata. P. coerulca được coi là có tác dụng an thần, chống co thắt. P. incarnata đã được ghi trong từ điển Pháp cũng là thuốc an thần và chống co thắt.
Tính vị, công năng
Toàn cây lạc tiên có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thuỷ. Quả có vị ngọt, chua, tính bình, mùi thơm, có tác dụng nhuận phế, chỉ thống.
Công dụng
Lạc tiên dùng làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh. Ngọn non của cây thường được thu hái để luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ.
Quả lạc tiên trứng (P. edulis Sims) được dùng làm nước giải khát mát và bổ.
Ở châu Âu, cây P. coerulea được dùng làm thuốc dịu thần kinh rất công hiệu,. Cây P.incarnata cũng dùng làm thuốc an thần mất ngủ, hồi hộp, suy nhược thần kinh, động kinh.