PHẦN 7

SUY NHƯỢC THẦN KINH

Là một bệnh được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng bệnh: Kinh Quý, Chinh Xung, Kiện Vong, Thất Miên… của Đông y.

Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

+ Can và Tâm Khí Uất Kết (Tương ứng với giai đoạn hưng phấn tăng và do sang chấn tinh thần gây nên): Tinh thần uất ức hoặc phiền muộn, đầy tức, hay thở dài, bụng đầy trướng, ăn kém, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền.

Điều trị: Sơ Can, lý khí, an thần. Dùng bài:

. Tiêu Dao Thang gia vị: Sài hồ, Hoàng cầm, Bạch truâït, Phục linh, Bạch thược, Đại táo đều 12g, Thanh bì, Bạc hà, Uất kim, Hương phụ, Chỉ xác, Toan táo nhân đều 8g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

. Lý Khí Giải Uất Thang: Hương phụ, Uất kim, Bạch tật lê, Chỉ xác đều 8g, Phục linh 12g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

Mắt đỏ, miệng đắng (uất hóa hỏa) thêm Đơn bì 8g, Chi tử 12g. hồi hộp, ngủ hay mơ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Hoạt (đờm hỏa uất kết) thêm Trúc nhự 6g, Bán hạ 8g. Khó thở, tức ngực, cảm thấy khó nuốt (đờm khí trở trệ) thêm Tô ngạnh, Hậu phác đều 8g, Bán hạ chế 6g.

Châm Cứu: Thái xung, Thần môn, Nội quan, Tam âm giao.

Đầu đau thêm Phong trì, Bá hội, Thái dương. Đờm hỏa uất thêm Túc lâm khấp, Đởm du.

+ Can Tâm Thận Âm Hư (Tương ứng với giai đoạn ức chế thần kinh giảm). Có thể chia làm 4 loại:

1- Âm Hư Hỏa Vượng (ức chế giảm, hưng phấn tăng): Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hay quên, hồi hộp, hay xúc động, vui buồn thất thường, ngủ ít, hay mơ, miệng khô, họng khô, trong người hay cảm thấy bừng nóng, táo bón, nước tiểu đỏ, mạch Huyền, Tế, Sác.

Điều trị: Tư âm giáng hỏa, an thần, bình Can tiềm dương. Dùng bài:

. Kỷ Cúc Địa Hoàng Thang gia vị: Kỷ cúc, Thục địa, Sơn dược, Câu đằng, Sa sâm, Mạch môn đều 12g, Cúc hoa, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Phục linh, Toan táo nhân, Bá tử nhân đều 8g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

. Chu Sa An Thần Hoàn gia giảm: Sinh địa, Đương quy, Bạch thược, Mạch môn đều 12g, Hoàng liên, Toan táo nhân, Phục linh đều 8g, Cam thảo 6g, Chu sa 0,6g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

Châm Cứu: Châm bổ Thận du, Thái khê, Tam âm giao, Thái xung, Nội quan, Thần môn (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

2- Tâm Can Thận Âm Hư (Ức chế giảm ít, hưng phấn tăng): Lưng đau, tai ù, di tinh, ngủ ít, hồi hộp, nhức đầu, nước tiểu trong, táo bón, miệng ít khô, mạch Tế.

Điều trị: bổ Thận âm, bổ Can huyết, an thần, cố tinh. Dùng bài:

. Tả Quy Hoàn (Thang) gia giảm: Thục địa, Sơn dược, Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Lộc giác giao, Ngưu tất đều 12g, Sơn thù, Quy bản, Bá tử nhân, Toan táo nhân đều 8g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

. Lục Vị Quy Thược Thang gia vị: Thục địa, Sơn dược, Liên nhục, Kim anh, Khiếm thực đều 12g, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Phục linh, Bạch thược, Đương quy, Toan táo nhân, Bá tử nhân đều 8g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

Châm Cứu: Châm bổ Thận du, Thái khê, Tam âm giao, Thái xung, Nội quan, Thần môn (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

4- Tâm Tỳ Hư: Ngủ ít, dễ hoảng sợ, ăn kém, sút cân, mệt mỏi, mắt thâm quầng, hồi hộp, nhức đầu, rêu lưỡi trắng, mạch Nhu, Tế, Hoãn.

Điều trị: Kiện Tỳ, dưỡng Tâm, an thần. Dùng Quy Tỳ Thang: Hoàng kỳ, Bạch truật, Đảng sâm, Đại táo đều 12g, Đương quy, Viễn chí, Long nhãn, Phục thần, Toan táo nhân đều, Mộc hương 6g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

Châm Cứu: Châm bổ Tỳ du, Vị du, Túc tam lý, Nội quan, Tam âm giao, Thần môn (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

5- Thận Âm Thận Dương Hư: Sắc mặt trắng, tinh thần uể oải, lưng đau, gối mỏi, di tinh, liệt dương, chân tay lạnh, sợ lạnh, ngủ ít, tiểu nhiều, nước tiểu trong, dài, lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Tế không lực.

Điều trị: Ôn Thận dương, bổ Thận âm, an thần, cố tinh. Dùng bài:

. Thận Khí Hoàn: Thục địa, Sơn dược, Kim anh, Khiếm thực, Ba kích, Đại táo đều 12g, Sơn thù, Trạch tả, Phục linh, Phụ tử (chế), Toan táo nhân, Thỏ ty tử đều 8g, Đơn bì, Nhục quế đều 4g, Viễn chí 6g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

. Hữu Quy Hoàn gia giảm: Thục địa, Sơn dược, Câu kỷ tử, Cao ban long đều 12g, Sơn thù, Đỗ trọng, Phụ tử (chế), Toan táo nhân, Viễn chí đều 8g, Nhục quế 4g (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

Châm Cứu: Châm bổ Nội quan, Thần môn, Cứu Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

Điều trị suy nhược thần kinh cần chú ý đến yếu tố tâm lý, động viên tính tích cự chủ quan của người bệnh bằng cách giải thích cơ chế gây bệnh để người bệnh hưởng ứng các phương pháp triï bệnh của thầy thuốc.

SUY THƯỢNG THẬN

(Insuffisance surrénale lente, Maladie d’Addison, Addisonsmus)

Đại Cương

Bệnh suy tuyến thương thận mạn tính còn gọi là bệnh suy thượng thận mạn hay bệnh Addison, thường do lao vỏ tuyến thượng thân, teo thượng thận, bệnh tự miễn, Histoblast, thoái hóa tinh bột, ung thư di căn, thoái hóa do nhiễm độc tế bào, nhiễm nấm, bệnh bạch cầu, di chứng xuất huyết não, nhiễm khuẩn, do trị liệu Corticoid kéo dài, phẫu thuật cắt tuyến thượng thận... Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là bệnh nhân suy nhược, mệt mỏi, chán ăn, tăng nhiễm sắc tố, mất nước mất Natri, huyết áp hạ. Bệnh phát sinh phần lớn ở tuổi thành niên từ 20 đến 50 tuổi. Tuy có tăng tụ sắc tố như chứng "hắc đởm" nhưng bệnh có nhiều biểu hiện hư hàn, vì vậy được qui vào chứng "hư lao" trong chứng bệnh nội khoa y học cổ truyền.

Nguyên nhân

Nguyên nhân bệnh có nhiều, do tiên thiên bất túc, mắc bệnh ngoại cảm hoặc nội thương lâu ngày, do tư tưởng tình cảm có sự đột biến bất thường (thất tình) làm tổn thương tạng phủ, cũng có thể do sinh hoạt ăn uống, phòng dục, lao động không điều độ đều có thể gây nên âm dương mất điều hòa, khí huyết hư tổn, chức năng tạng phủ rối loạn. Và theo nhiều học giả trong bệnh suy tuyến thượng thận thì chức năng của 3 tạng thận, can, tỳ bị suy giảm nhiều nhất.

Có thể phân tích cơ chế bệnh lý như sau: Thận là gốc của tiên thiên, thận tàng tinh, chủ mệnh môn hỏa, là nguồn năng lương và cơ sở vật chất của sự sống, thúc đẩy sự sính trưởng và phát dục. Do mệnh môn hỏa suy, năng lượng khí hóa thiếu hụt nên bệnh nhân sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối lạnh, mệt mỏi, tinh thần suy sụp, sinh lý yếu kém, sắc tố lắng đọng thành xạm đen. Tinh suy nguyên âm không đủ để nuôi cơ thể nên thể trạng âm hư, người gầy sụt cân, da xạm khô, ù tai, hoa mắt, ngủ ít, hay quên, lòng bàn chân tay nóng. Can thận đồng nguyên, thận tinh hư thì can âm huyết

cũng thiếu nên chóng mặt ù tai, tóc khô rụng, chân tay tê dại cơ giật run, tinh thần khó tập trung dễ bị kích động, can khí uất khí trệ sinh huyết ứ. Tỳ chủ vận hóa, thận dương không đủ thì tỳ dương phải thiếu nên người chân tay mệt mỏi. ăn kém, rối loạn

tiêu hóa. Cho nên trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh chính là tỳ thận dương hư, can thận âm hư hoặc âm dương đều hư. Trường hợp bệnh tiến triển xấu mệnh môn hỏa và nguyên khí suy nặng, dẫn đến hội chứng bệnh lý: phù dương ngoại việt, âm dương ly quyết thì xuất hiện sốt cao hôn mê, nôn, huyết áp tụt, mạch Vi Tế muốn tuyệt, khó bắt, dễ nguy hiểm đến tính mạng.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Bệnh bắt đầu từ từ, bệnh nhân thường xuyên ở tình trạng suy yếu, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, nôn và buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn sinh dục, có khi đau bụng, thèm ăn muối. Cơ thể bị mất nước mạn tính, suy mòn, huyết áp thấp, tim nhỏ lại, hạ đường huyết, nhiễm sắc tố ngày càng tăng, chủ yếu ở các vùng sinh dục, rốn nách, núm vú, các khớp khuỷu, niêm mạc miệng, hoặc nơi có sẹo, thường có màu nâu hơi xanh, hoặc xạm đen.

Nhiễm sắc tố nặng có thể lan ra toàn thân màu than đen hay đồng thau. Bệnh nhân dễ bực tức, tư tưởng không tập trung hoặc u uất, trầm cảm, đau đầu, mất ngủ, hồi hộp, khó thở, tóc khô dễ rụng, rối loạn kinh nguyệt, lưng đau, gối mỏi, chân tay lạnh, sợ lạnh, hoặc tiểu đêm nhiều, phù toàn thân, bệnh nặng dẫn đến hôn mê .

Chẩn Đoán: Chủ yếu dựa vào:

Người mệt mỏi, suy yếu ngày càng nặng hơn, chán ăn, buồn nôn, sút cân, nhiễm sắc tố ở da có xu hướng tăng dần.

. Huyết áp hạ.

. Có tiền sử nhiễm lao hoặc đang nhiễm lao.

. X quang ổ bụng phát hiện điểm vôi hóa ở vùng thượng thận.

. Điện tâm đồ, điện não đồ có điện thế thấp.

.Hocmôn cortison máu, 17 Setostéroid trong nước tiểu đều thấp.

Điều Trị

Thường gặp các thể bệnh thượng thận mạn và luận trị như sau:

l) Tỳ thận dương hư: Thường gặp ở những bệnh nhân thể chất dương hư, lưng đau mỏi, chân tay lạnh sợ lạnh, yếu sinh lý, tóc dễ rụng, tiểu trong hoặc phù toàn thân, nam thì liệt dương, di tinh, nữ thì bụng lạnh, huyết trắng nhiều, vô sinh, lưỡi bệu, sắc nhạt, rêu trắng hoạt, người gầy mệt mỏi, chán ăn, sắc mặt da xạm đen hoặc nâu thâm, mạch Trầm, Trì, Tế, Nhược.

Điều trị: ôn bổ tỳ thận. Dùng bài Hữu Qui Hoàn gia giảm: Thục địa, Sơn dược đều 15g, Bạch linh, Đơn sâm đều 15g, Sơn thù, Thỏ ti tử, Kỷ tử, Đỗ trọng, Bạch truật đều 12g, Nhục quế bột 4g (hòa thuốc), Thục phụ tử 10g, Đương qui 12g, Lộc giác giao 10g, Đảng sâm 12g, Cam thảo 3g, sắc uống.

- Gia giảm: Khí hư nặng bỏ Đảng sâm thêm Hồng sâm; Có ứ huyết thêm Kê huyết đằng; Nôn, buồn nôn thêm Khương Bán hạ, Trần bì; Bụng đầy thêm Hậu phác, Mộc hương; Tiêu chảy thêm Bổ cốt chi, Nhục đậu khấu; Chán ăn thêm Sa nhân, tiêu Sơn tra, Mạch nha; Tim hồi hộp thêm Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Sinh Mẫu lệ; Liệt dương thêm Dâm dương hoắc, Lộc nhung. Trường hợp đang mắc bệnh lao thêm Đông trùng hạ thảo, Bạch cập, Hoàng tinh...

Do bệnh kéo dài có thể dùng bài thuốc hoàn sau: Thục địa, Sinh cam thảo đều 240g, Sơn thù, Câu kỷ tử đều 180g, Thỏ ty tử 150g, Đỗ trọng 120g, Nhục quế 60g, Chế Phụ tử 100g, Hoàng kỳ 300g, Lộc nhung 60g, Tử hà xa 240g, tán bột mịn làm hoàn mỗi viên 6g, ngày uống 2 lần sáng chiều, mỗi lần 2 viên (Hiện Địa Nội Khoa Trung Y Học).

2- Can Thận Âm Hư: Thường gặp ở người thể tạng âm hư, triệu chứng chính là váng đầu, ù tai, lưng gối nhức mỏi, cơ run giật, chân tay tê dại, sốt ít, lòng bàn chân tay nóng, mất ngủ, mồ hôi trộm, sắc mặt da xạm và đen dần, táo bón, nam hoạt tinh, nữ kinh nguyệt rối loạn hoặc bế kinh, chất lưỡi đỏ khô, rêu ít, mạch Huyền Tế hoặc Tế Sác.

Điều trị: T'ư thận, dưỡng can, sơ can, hóa ứ. Dùng Mạch đông, Sa sâm, Sinh địa, Nữ trinh tử, Qui bản, Miết giáp đều 15g, Hạn liên thảo, Đương qui, Thỏ ty tử, Bạch thược đều 12g, Đơn sâm, Kê huyết đằng đều 10g, Cam thảo 3g. Sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Tring Y Học).

Gia giảm: Can khí uất, ngực sườn đầy tức thêm Xuyên luyện tử, Sài hồ. Sốt âm ỉ kéo dài thêm Địa cốt bì, Tri mẫu. Di tinh thêm Kim anh tử, Phù tiểu mạch. Chán ăn thêm Sinh mạch nha, tiêu Sơn tra. Huyết ứ nặng thêm Bồ hoàng, Đào nhân, Địa long.

3- Âm Dương Lưỡng Hư: Có các triệu chứng của 2 thể bệnh trên đây đặc biệt chú ý người da khô, sốt nhẹ kéo dài, lưới bệu đỏ ít rêu, mạch Tế Sác vô lực nhưng sợ lạnh và chân tay lạnh, huyết áp hạ.

Điều trị: Song bổ âm dương. dùng bài Kim Quỹ Thận Khí Hoàn gia vị: Thục địa, Sơn dược, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả, Câu kỷ tử đều 15g, Thỏ ti tử, Đỗ trọng, Nữ trinh tử, Sơn thù đều 10g, Sinh Hoàng kỳ 20g, Nhục quế bột 4g (hòa uống) Chế Phụ tử 10g (sắc trước 30 phút), Cam thảo 4g, sắc uống.

4-Khí Huyết Lưỡng Hư: Bệnh nhân thường ngày có các triệu chứng váng đầu hoa mắt, mệt mỏi, ít nói, hồi hộp, mất ngủ, môi lưỡi nhợt, sắc da xanh tái, có vùng xạm đen, mạch Trầm Tế, Nhược.

Điều trị: Ích khí dưỡng huyết, kiêm bổ can thận. Dùng bài Bát Trân Thang gia giảm: Thục địa, Đương qui, Bạch thược, Long nhãn nhục, Đảng sâm đều 12g, Kỷ tử, Kê huyết đằng, Bạch truật đều 10g, Hoàng kỳ, Sao táo nhân đều 20g, Xuyên khung 8g, Cam thảo 4g sắc uống.

Bệnh suy tuyến thượng thận mạn tính là bệnh kéo dài hàng năm, biểu hiện chủ yếu là suy giảm chức năng can tỳ thận, âm dương khí huyết hư tổn nên phép trị chủ yếu là bổ nhưng bệnh lâu ngày nên không tránh khỏi khí trệ huyết ứ nên trong lúc điều đó bổ khí huyết âm dương cũng cần chú ý gia thêm thuốc hoạt huyết hành khí mới có hiệu quả trong điều trị. Ngoài ra trong điều trị cũng cần cảnh giác trường hợp bệnh đột ngột kịch phát chứng nguy (vong âm, vong dương hoặc âm dương đều thoát). Ngoài việc dùng phương pháp y học cổ truyền như hồi dương, cứu âm, cố thoát để cứu mạng, nhất thiết phải kết hợp phương pháp hồi sức cấp cứu của y học hiện đại.

Những Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Ôn Thận Hóa Khí Lợi Thủy Phương: Bệnh viện trưc thuộc số 2 Học viện Trung y Hồ Nam): Thuc địa, Hoài sơn, Phục linh, Đơn sâm đều 15g, Sơn thù, Kỷ tử, Thỏ ti tử, Đỗ trọng, Đương qui đều 12g, Lộc giác giao, Qui bản giao, Chế Phụ tử đều 10g, Nhục quế bột 5g, bột Điền thất 3g, Cam thảo 3g, sắc uống. Đã trị 1 ca suy thượng thận phù toàn thân khỏi hẳn, 17 Setosteroit bình thường, trở lại công tác bình thường, 9 năm không tái phát.

+ Ngũ Ô Nhị Địa Thang (Tưởng Đại Linh, bệnh viện huyện Diêm Sơn, Hà Bắc).

Thục địa, Sinh địa đều 15g, Kỷ tử, Đơn bì đều 12g, Ngũ vị tử, Bạch thược, Hoàng cầm, Chỉ xác, Ngưu tất, Sơn thù, Tri mẫu đều 10g, Ô mai 3 quả, sắc nước uống. Đã

trị 2 ca đồng tử dãn, phản xạ ánh sáng yếu được hồi phục hoàn toàn.

+ Bổ Mệnh Môn Hỏa Phương (Trương Thụy Đình, bệnh viện Trung y Cáp Nhĩ Tân, tỉnh Hắc Long): Đảng sâm, Câu kỷ tử, Thục địa hoàng, Nữ trinh tử, Tiên linh tỳ, Bổ cốt chi đều 9g, Hoàng kỳ, Sơn dược đều 12g, Tang ký sinh 15g, Lộc giác giao 6g, sắc uống.

Thuốc có tác dụng ôn thận ích khí, đã dùng trị 6 ca có kết hợp cứu đều khỏi tốt.

+ Phụ Quế Ôn Thận Phương (Trình Ích Xuân, học viện Trung y Sơn Đông): Thục Phụ tử 12g, Nhục quế, Sơn dược, Sơn thù, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Đơn sâm, Chích thảo đều 9g, Thục địa, Hoàng kỳ đều 15g, sắc uống.

Trường hợp tức ngực hồi hộp thêm Phỉ bạch 12g, bột Hổ phách l,5g (hòa uống). Đã dùng trị 1 ca khỏi, 17 Setosteroit bình thường, hồi phục công tác.


Tổng lượt xem: 305111
Lượt xem trong tháng: 4225
Lượt xem trong ngày: 88
Đang xem: 6

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: