PHẦN 4

QUAI BỊ

(Oreillons – Mumps)

Là một bệnh truyền nhiễm, thường xẩy ra vào mùa đông – xuân. Có đặc điểm là sưng đau các tuyến nước miếng nhất là tuyến mang tai. Đôi khi có thương tổn ở tinh hoàn hoặc các hệ thần kinh.

Thường gặp ở trẻ nhỏ 5~8 tuổi.

Lây trực tiếp khi gần bệnh nhân nói, ho hoặc hắt hơi.

Còn gọi là Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm, Trá Tai, Trư Đầu Phì, Tuyến Mang Tai Viêm, Trá Tai, Hà Mô Ôn.

Nguyên nhân

Do cảm nhiễm khí ôn độc hoặc do phong nhiệt xâm phạm kinh Thiếu Dương và Dương Minh, kèm theo đờm ho?a tích nhiệt u?ng trệ ơ? kinh lạc cu?a Thiếu Dương (nhất là tuyến nước miếng - tuyến mang tai) gây ra.

Nếu nhiệt độc từ Thiếu Dương truyền sang Quyết Âm thì có thể gây ra chứng kinh quyết và dịch hoàn sưng.

Triệu Chứng

a. Thể nhẹ: Không sốt hoặc sốt nhẹ. Sưng đau một bên hoặc 2 bên mang tai, vùng má dưới tai đau và sưng dần lên. Rêu lưỡi trắng mo?ng, mạch Phù. Nếu không có biến chứng thì sau vài ngày (4-5 ngày) bệnh sẽ kho?i.

b. Thể nặng: Má sưng to, cứng, ấn đau, khó há miệng, nuốt khó, sốt, đầu đau, khát, nước tiểu vàng, lưỡi đo?, rêu lưỡi vàng, mạch Phù Sác hoặc Hoạt Sác. Ơ? thể này có thể gây biến chứng viêm màng não, viêm teo dịch hoàn, buồng trứng. Một bên tinh hoàn sưng đỏ và đau, có khi cả hai bên đều sưng. Sau đó khỏi sau 10 ngày nhưng sau 2 tháng mới biết rõ có teo dịch hoàn hay không.

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Bản Lam Căn Thang (Hà Nam Trung Y 1986, 4): Bản lam căn, Đại thanh diệp, Liên kiều đều 6~10g, Kim ngân hoa10~!5g, Cam thảo 3~5g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thủng tán kết. Trị quai bị.

Đã trị 52 ca, hoàn toàn khỏi. Thường uống 23 thang hết sốt, hết sưng, không để lại di chứng.

+ Trá Tai Phương (Tứ Xuyên Tring Y 1988, 5): Hạ khô thảo 15g, Tam lăng, Nga truật, Hồng hoa, Đào nhân, Long đởm thảo, Sài hồ đều 5g, Đương quy, Cát cánh, Lệ chi hạch, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách đều 10g, Cam thảo 3g. Sắc uống.

TD: Nhuyễn kiên, tán kết, giải độc, tiêu thủng, hoạt huyết hóa ứ. Trị quai bị.

Đã trị 5 ca, uống 9 thang đều khỏi.

+ Tai Tuyến Viêm Phương (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Hoàng cầm 6g, Hoàng liên 4,5g, Ngân hoa 12g, Liên kiều 9g, Bản lam căn, Sơn đậu căn đều 6g, Ngưu bàng tử, Mã bột, Bạc hà, Cát cánh, Phấn cam thảo đều 3g, Bồ công anh 9g, Chương tàm, Đại hoàng 4,5g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thủng, tán kết. Trị quai bị.

Đã trị 155 ca, (có 3 ca chuyển sang viêm não), toàn bộ đều khỏi. Một số uống 2 thang, những ca khác uống 13 thang đều khỏi.

+ Thanh Nhiệt Giải Độc Thang 4 (Ấu Khoa Điều Biện): Bản lam căn, Ngân hoa đều 15g, Liên kiều, Cúc hoa đều 9g, Ngưu bàng tử, Địa đinh, Bạc hà, Kinh giới, Cương tằm, Cam thảo đều 6g, Hạ khô thảo 10g. Sắc uống.

TD: Sơ phong thanh nhiệt, tán kết tiêu thùng. Trị quai bị.

Thường uống 2~3 thang là khỏi bệnh.

+ Sài Cát Giải Độc Thang (Ấu Khoa Điều Biện): Sài hồ, Cát căn, Thiên hoa phấn, Hoàng cầm đều 6g, Thạch cao, Bản lam căn đều 10g, Ngưu bàng tử (sao), Liên kiều, Cát cánh đều 3g, Thăng ma 2g. Sắc uống.

TD: Hòa giải Thiếu dương, thanh nhiệt giải độc. Trị quai bị.

Trên lâm sàng có kết quả tốt.

+ Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm Phương (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương): Sài hồ, Hoàng cầm, Bản lam căn, Long đởm thảo đều 15g, Xích thược, Uất kim đều 10g, Nguyên hồ 5g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thủng, chỉ thống. Trị quai bị.

Thường uống 6 thang là khỏi bệnh.

+ Tiêu Tai Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Bản lam căn 30~45g, Đại thanh diệp 6g, Ngân hoa 10~15g, Liên kiều 6g, Bồ công anh 15~30g, Kinh giới huệ 5g, Hải tảo 6g. Sắc uống. Nếu nặng, có thể dùng 2 thang/ngày.

TD: Thanh nhiệt giải độc, sơ phong tán kết, nhuyễn kiên tiêu thủng. Trị quai bị.

Đã trị 40 ca, có 31 ca uống 2~6 thang thì khỏi, còn lại uống 3~4 thang là khỏi.

+ Trá Tai Thang (Thượng Hải Trung Y Dược tạp Chí 1988, 6): Sài hồ, Hoàng cầm, Ngưu bàng tử, Cương tằm đều 8g, Thăng ma, Cát cánh, Thuyền thoái đều 6g, Cát căn 15g, Thiên hoa phấn đều 10g, Thạch cao (sống) 20g, Cam thảo 3g. Sắc uống.

TD: Sơ phong thanh nhiệt, tiêu thủng tán kết. Trị quai bị.

Đã trị 40 ca, đều khỏi. Trung bình hết sốt là 2,7 ngày, quai bị hết sưng trung bình là 3 ngày.

+ Sài Hồ Cầm Bối Thang (Trung Y Tạp Chí 1988, 3): Sài hồ, Bán hạ, Đơn bì, Hoàng cầm, Chi tử đều 10g, Bối mẫu 5g, Huyền sâm, Liên kiều, Mẫu lệ đều 15g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt giải độc, nhuyễn kiên, tán kết. Trị quai bị.

Đã trị 61 ca, khỏi hoàn toàn. Trung bình khỏi vào 4,4 ngày.

Châm Cứu

1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ phong, thanh nhiệt, sơ thông kinh lạc.

Dùng Ế phong + Giáp xa + Hợp cốc làm chính.

Thêm Khúc trì nếu có sốt.

. Sưng đau nhiều thêm Thiếu thương + Thương dương [đều châm ra máu].

. Dịch hoàn sưng thêm Huyết ha?i + Khúc tuyền + Tam âm giao + Hành gian.

Ý nghĩa: Ế phong và Giáp xa để sơ thông khí huyết bị tắc nghẽn ơ? cục bộ; thêm Hợp cốc (Nguyên huyệt cu?a kinh thu? Dương minh Đại Trường) để trị má sưng đau (theo đường vận hành cu?a kinh Đ. Trường); Khúc trì để thanh nhiệt ơ? Dương Minh, Thiếu thương + Thương dương để thanh tiết tà nhiệt; Huyết ha?i để thanh nhiệt ơ? phần huyết; Khúc tuyền + Hành gian để sơ tiết kinh khí cu?a Quyết âm (trị dịch hoàn sưng); Tam âm giao hỗ trợ với Huyết ha?i để thanh huyết.

2- Hợp cốc + Liệt khuyết + Địa thương + Giáp xa + Thừa tương (Nh.24) + Thu? tam lý + Kim Tân + Ngọc dịch (Châm Cứu Đại Thành).

3- Ế phong + Giáp xa + Hợp cốc + Ngoại quan (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

4- Phong trì + Ế phong + Giáp xa + Dịch môn + Hợp cốc + Phong long + Túc tam lý + Ngoại quan + Khúc trì [đều ta?] (Châm Cứu Trị Liệu Học).

5- Phong trì + Đại trữ + Khúc trì + Thiên tỉnh + Ngoại quan + Hợp cốc + Dịch môn (Trung Quốc Châm Cứu Học).

6- Thanh nhiệt, gia?i độc, tiêu viêm, dùng Ế phong + Quan xung + Ngoại quan + Giáp xa + Hợp cốc.

Ý nghĩa: Bệnh này thuộc thu? Thiếu Dương kinh vì vậy pha?i thanh nhiệt ơ? Thiếu Dương làm chính. Ế phong là hội huyệt cu?a Thu? Túc Thiếu Dương để thông khí trệ ơ? cục bộ. Thu? Túc Dương minh kinh vận hành lên mặt (hàm) vì vậy + dùng Hợp cốc + Giáp xa để sơ gia?i tà nhiệt + gia?i độc. Ngoại quan + Quan xung để tuyên thông khí cu?a Tam Tiêu, giúp thanh nhiệt, tiêu viêm (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).

7- Giáp xa + Hợp cốc + Đại nghênh + Ế phong + Phong trì + Túc tam lý + Đầu duy + Hạ quan + Hoàn cốt + Đại trữ + Khúc viên (Tân Châm Cứu Học).

8- Cứu Nhĩ Tiêm bên đau cho đến khi da đo? lên là được (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

9- Thanh nhiệt, gia?i độc (thể nhẹ), thêm tiêu viêm (thể nặng) dùng Ế phong + Giáp xa + Chi câu + Hợp cốc [thể nhẹ]. Phối hợp thêm Hành gian + Trung đô + Tam âm giao nếu có viêm dịch hoàn hoặc buồng trứng (thể nặng).

Ý nghĩa: Ế phong + Giáp xa sơ thông khí huyết tại chỗ; Chi câu + Hợp cốc tiêu sưng và thanh nhiệt ơ? kinh Thiếu Dương và Dương Minh; Hành gian, Trung đô để sơ tiết khí cu?a kinh Quyết Âm; Tam âm giao để thanh huyết nhiệt (Châm Cứu Học Việt Nam).

- Các phương pháp trị khác.

+ Cứu Bấc Đèn (Đăng Ho?a Cứu Pháp): Huyệt Quang thái + Giác tôn.

(Lấy ngón tay gấp vành tai lại, đầu nhọn vành tai chỉ vào chỗ nào ở đầu, đó là huyệt Giác tôn, đánh dấu huyêt. Dùng 2 cọng Tâm bấc (Đăng tâm tha?o), nhúng vào dầu thực vật, đốt lên. Nhắm đúng huyệt Quang thái hoặc Giác tôn, châm nhanh vào da (nghe thấy bộp hoặc kêu ‘xèo’ và tắt lửa là được) rút ra ngay. Làm một lần thì hết sưng. Nếu chưa kho?i hẳn, hôm sau làm lại một lần nữa (Châm Cứu Học Thượng Hải).

. Cứu bấc đèn huyệt Giác tôn bên đau (hoặc ca? hai bên, nếu ca? hai bên đau). Chỉ đốt bên đau, nếu 3 ngày sau không đỡ mới làm lại lần thứ 2. Tỉ lệ kho?i 94,71% trên tổng số 272 người bệnh (Tạp Chí Đông Y số 142/1976).

Thuốc Bôi

. Tiêu hột, tán thành bột. Mỗi lần dùng 0,5-1g. Lấy bột mì hoặc bột gạo, trộn với ít nước nóng cho hơi dính, cho Hồ tiêu vào trộn đều thành 1 chất sền sệt, dùng để bôi vào vùng má và mang tai, chỗ nào sưng thì bôi lên. Sáng bôi 1 lần, đến chiều, dùng nước âm ấm rửa sạch, rồi lại bôi đợt thuốc khác.

. Lá Chua Me Đất 20g, giã nát, thêm ít muối, ngậm dần. Bã thuốc, đem đắp vào chỗ sưng.

. Hạt Gấc mài với Dấm thanh cho sền sệt, bôi.

. Hạnh nhân 20g, giã nát, đắp.

Bệnh Án Quai Bị

(Trích trong (Thiên Gia Diệu Phương, q. Hạ)

Mã X, nam, 6 tuổi. Nhập viện ngày 7-7-1978. Hai ngày trước, tự nhiên sốt, lạnh, hai bên tuyến tai sưng, ăn uống khó, tinh thần uể oải, thích ngủ.

Khám thấy bệnh phát vào thời kỳ giữa, loại cấp tính, thân nhiệt 40,1oC, thở gấp, mạch Hoạt Sác. Kiểm tra tim phổi chưa thấy có gì khác thường, gan lách không sưng, hai mang tai sưng to, da tươi nhuận, nóng nhưng không đỏ, vùng họng có xung huyết, amidal không sưng, bạch cầu 6,500/mm3, tế bào trung tinh 62%, té bào lâm ba 38%/ Chẩn đoán là quai bị. Do ngoại cảm phong thấp tà độc, khí huyết vận hành bị ngăn trở, kết lại ở mang tai gây nên bệnh. điều trị: Thanh nhiệt giải độc, sơ phong, tán kết, nhuyễn kiên, tiêu thủng. Cho dùng bài Tiêu Tai Thang: Bản lam căn 30~45g, Đại thanh diệp 6g, Ngân hoa 10~15g, Liên kiều 6g, Bồ công anh 15~30g, Kinh giới huệ 5g, Hải tảo 6g, thêm Uất kim 6g,. Xương bồ 5g, sắc uống. Bên ngoài dùng Tiêu Kiên Tán (Nhũ hương, Một dược đều 30g, Mộc hương, Xương bồ đều 42g, Vương bất lưu hành, Thanh đại, Đại hoàng đều 60g. Tán nhuyễn hòa với tròng trắng trứng gà hoặc nước trà, đắp). Uống 3 thang. Sau hai ngày uống thuốc, các triệu chứng đã tiêu hết.

QUÁNG GÀ

Đại cương

Cứ về chiều tối mắt nhìn không thấy rõ, giống như con gà hơi chạng vạng về chiều đã phải lo về chuồng vì không nhìn rõ đường, do đó, gọi là Quáng gà.

YHCT gọi là Dạ Manh, Tước Mục, Cao Phong Tước Mục, Can Hư Tước Mục, Tiểu Nhi Tước Mục, Hoàng Hôn Bất Kiến, Kê Manh.

Nguyên nhân

- Theo YHHĐ: do thiếu sinh tố A. Vitamin A dưới dạng Retinaldehyd + Protein thành Rodopxin mầu đỏ sậm do các tế bào hình que sản xuất và Iodopxin do các tế bào hình nón sản xuất. Rodopxin là chất cản quang chủ yếu của tế bào hình que của võng mạc mắt, giúp mắt nhìn rõ khi gặp ánh sáng yếu. Nếu thiếu Vitamin A thì Rodopxin cũng bị thiếu làm cho việc hình thành Rodopxin kém, khó nhìn rõ lúc trời tối hoặc ánh sáng yếu.

Có trường hợp do di truyền (hiếm gặp) nhưng thường là do di truyền lép nghĩa là ít khi cha mẹ di truyền cho con mà trong gia tộc cô, chú bệnh, truyền sang cho cháu. Bệnh quáng gà này là do thoái hóa sắc tố võng mạc bẩm sinh và thường biểu hiện ở tuổi thanh thiếu niên.

- Theo YHCT:

. Do tinh khí của Can Thận suy kém (Trung Y Học Khái Luận)

. Trong ‘Ấu Ấu Tu Tri’, quyển Thổ, Hải Thượng Lãn Ông cho rằng quáng gà là do Can khí suy yếu và giải thích: Vì Mộc sinh ở giờ Tý, vượng ở giờ Mão và suy tuyệt ở giờ Thân (15-17g) vả lại mắt nhờ huyết mới thông được, sau giờ Ngọ (11-13g), Can khí đã suy rồi nên về chiều nhìn không rõ.

Triệu chứng

Ban ngày nhìn được như thường nhưng từ hoàng hôn, chạng vạng tối trở đi là không thể thấy gì, đến sáng ra lại nhìn thấy như thường. Bệnh như vậy lâu ngày có thể sinh ra màng mây ở tròng đen và có thể không còn nhìn thấy nữa.

Điều trị

Chọn dùng các bài sau: Bổ Can Hoàn II, Dạ Minh Bát Vị Thang, Dương Can Hoàn, Ích Thận Cốc Tinh Thang, Kiện Tỳ Thăng Dương Ích Khí Thang, Nhị Minh Tán, Trư Can Tán..

+ Lá Bìm bìm 20g hoặc lá Dâu non 20g, nấu với một bộ gan gà hoặc một miếng gan heo cho ăn ngày một lần. Ăn liên tục 5-7 ngày có công hiệu tốt (Thuốc Hay Tay Đảm).

Nếu trẻ nhỏ do cam tích gây nên, dùng bài

Ngũ Cam Hoàn, Ngũ Sắc Kê Can Tán.

+ Dạ minh sa 6g, Thạch quyết minh 8g. tẩm giấm chua 1 đêm, sao trong nồi đất, tán bột. Dùng gan dê hoặc gan heo100g, lấy dao tre (kỵ sắt) mổ ra, cho thuốc vào, buộc lại, cho vào nồi đất, nấu với 400ml nước, còn lại 100ml, ăn cả nước lẫn cái cho đến khi khỏi.

+ Thịt quả Gấc bỏ hột 1kg, rượu 500ml (không biết uống rượu có thể dùng Mật ong hoặc đường keo đặc) ngâm chừng 10 – 15 ngày là có thể dùng được. Thịt Gấc chứa nhiều Vitamin A.

Phòng bệnh

+ Khẩu phần hàng ngày tăng thêm Vitamin A (lòng đỏ trứng, gan, thận, sữa tươi, bơ…) hoặc Caroten (rau sậm mầu), trái cây có sắc mầu vàng, đỏ (rau ngót, rau dền, rau muống, cà rốt, đu đủ…).

+ Khẩu phần cân đối đủ chất béo để hấp thu Vitamin A (Vì Vitamin A tan trong dầu).

+ Đủ chất đạm, vì Protein cũng cần để chuyên chở Vitamin A từ mật vào gan để tích trữ và từ nơi này đến các nơi khác (mắt, da) để sử dụng.

Tra Cứu Bài Thuốc

BỔ CAN HOÀN II (Thẩm Thị Dao Hàm): Cúc hoa, Dạ minh sa, Quy thân, Khương hoạt, Liên kiều, Long đởm thảo, Thục địa, Thuyền thoái, Thương truật, Xa tiền tử, Xuyên khung. Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng gan heo nấu với nước vo gạo, giã nát, trộn với thuốc bột làm thành viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước sắc Bạc hà.
TD: Trị mắt có màng nổi như đá (mã não ế).

DẠ MINH BÁT VỊ THANG (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Thục địa, Vân linh, Thương truật đều 12g, Đơn bì, Sơn dược, Sơn thù nhục đều 9g, Trạch tả 6g, Nhục quế 3g, Phụ tử 1,5g, Dạ minh sa 15g. Sắc uống.

TD: Ích Thận, tráng dương. Trị sắc manh, mù mầu, dị thường sắc giác.

DƯƠNG CAN HOÀN (Loại Uyển Phương): Dạ minh sa, Đương quy, Mộc tặc, Thuyền thoái. Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng gan dê (dương can) tán nhuyễn, trộn với thuốc bột làm thành hoàn, mỗi hoàn 10g. mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần một hoàn.

TD: Trị quáng gà sinh ra nội chướng.

ÍCH THẬN CỐC TINH THANG (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Thục địa 24g, Sơn thù nhục, Sơn dược, Phục linh đều 12g, Đơn bì, Trạch tả, Cốc tinh thảo đều 9g. Sắc uống.
TD: Ích Thận, làm sáng mắt. Trị sắc manh, mù mầu, dị thường sắc giác.

KIỆN TỲ THĂNG DƯƠNG ÍCH KHÍ THANG (Trung Y Nhãn Khoa Lâm Sàng Thực Nghiệm): Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Sơn dược, Đương quy, Phục linh, Thạch hộc, Thương truật, Dạ minh sa, Vọng nguyệt sa đều 9g, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Cam thảo đều 3g. Sắc uống.

TD: Kiện Tỳ, ích khí, thăng dương, dưỡng huyết. Trị sắc manh.

NGŨ CAM HOÀN (Ngân Hải Tinh Vi): Dạ minh sa 120g, Hồ hoàng liên 20g, Lục phàn 120g, Mật đà tăng 40g, Ngưu hoàng 4g. tán bột. Dùng Hồ đào nhục tán nhuyễn, trộn với thuốc bột, làm thành viên 1g. Mỗi lần uống 5-6 viên với nước cơm.

TD: Trị trẻ nhỏ bị quáng gà do cam tích gây nên.
NGŨ SẮC KÊ CAN TÁN (Chủng Phúc Đường Công Tuyển Lương Phương): Thạch quyết minh (sấy với sữa người và Đồng tiện) đều 30g, Lô cam thạch 18g, Xích thạch 15g, Chu sa chi (thủy phi) 15g, Hải phiêu tiêu (sao vàng) 12g, Hùng hoàng 12g, Bạch cốt thạch 24g. Tán nhuyễn.

Lấy gan gà 1 bộ, dùng dao tre thái ra, cho 0,4g thuốc bột vào. Cho thêm nước cơm vào chưng cho chín, ăn.

TD: Tiêu tích, làm sáng mắt. Trị quáng gà do cam tích gây nên.
NHỊ MINH TÁN (Long Đào Vinh Tổ Truyền Bí Phương): Dạ minh sa (sao đen), Thạch quyết minh. Đều 6g. tán bột. Lấy gan heo 60g, thái ra, trộn thuốc bột vào, chưng chín ăn, mỗi ngày một lần.
TD: Bình Can, làm sáng mắt. Trị quáng gà.

TRƯ CAN TÁN (Ngân Hải Tinh Vi): Cáp phấn, Cốc tinh thảo, Dạ minh sa. Tán bột. Dùng gan heo (trư can) 80g, mổ ra, cho thuốc bột vào, buộc lại, chưng cách thủy cho chín, ăn cả nước lẫn cái.

TD: Trị quáng gà.

CHỨNG QUYẾT

Đại Cương

Là chứng tự nhiên ngã lăn ra bất tỉnh, sắc mặt trắng nhạt, chân tay lạnh nhưng một thời gian sau sẽ tỉnh lại dần. Sau khi tỉnh, không để lại di chứng nào như mắt lệch miệng méo, liệt nửa người.

Sách Nội Kinh Tố Vấn đã dành hẳn một thiên để bàn về chứng này.

Sau này, dựa trên kinh nghiệm lâm sàng, các thầy thuốc lại chia làm nhiều loại khác như: Khí quyết, Huyết quyết, Đờm quyết, Thử quyết, Thực quyết và Uế ác quyết.

Trên lâm sàng, thường gặp 3 loại chính là Khí quyết, Đờm quyết và Thực Quyết.

Nguyên Nhân

+ Khí Quyết: Thường do giận dữ làm cho khí nghịch lên, che lấp thanh khiếu gây nên hôn mê, bất tỉnh. Thiên ‘Quyết Chứng’ (Tố Vấn) viết: «Giận thì khí nghịch lên… đột nhiên ngã lăn ra bất tỉnh…». Cũng có thể do khí bị hư gây nên quyết. Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng’ viết: «Có người nguyên khí vốn suy yếu, hoặc quá lao lực hoặc do ham muốn làm tổn thương khí mà đột nhiên bị chứng quyết».

+ Đờm Quyết: Người béo mập đa số có thấp, thấp tụ lại sinh ra đờm, đờm nhiều thì khí bị ngăn trở, khí bị ngăn trở thì nhiều đờm. Đờm ủng tắc ở bên trên sẽ che lấp dương khí, khí thanh dương bị ngăn trở không đưa lên được, gây nên chứng quyết.

+ Thực Quyết: Ăn uống không điều độ, no đói thất thường khiến cho khí của thức ăn bị đình trệ lại, không thông, khí nghịch lên gây ra chứng quyết. Trường hợp ăn no mà tức giận, khí của thức ăn và khí tức giận hợp lại với nhau rất dễ gây nên chứng quyết.

Điều Trị

+ Khí Quyết:Vì khí bị uất, nên dùng phép thuận khí, khai uất. Dùng bài Ngũ Ma Ẩm hoặc Mộc Hương Điều Khí Tán.

Khí bị hư nên dùng phép bổ dưỡng khí huyết. Dùng bài Bát Trân Thang.

+ Đàm Quyết: Dùng phương pháp khoát đờm, thuận khí. Dùng bài Đạo Đờm Thang.

+ Thực Quyết: Hoà trung, tiêu thực. Dùng bài Bảo Hoà Hoàn

nếu bụng đầy trướng, đại tiện không thông, mạch Hoạt, Thực, rêu lưỡi bẩn, dùng bài Tiểu Thừa Khí Thang.

QUỶ THAI

Có thai nhiều tháng, bụng to hơn bình thường, có khi đau, âm đạo thỉnh thoảng ra máu hoặc thuỷ dịch ra như nước máu cá, gọi là ‘Quỷ Thai’, tục gọi là Nguỵ Thai.

Tương đương chứng Bồ Đào Thai, Mạn Thực Tính Bồ Đào Thai của YHHĐ.

Nguyên Nhân

+ Do Bản Chất Cơ Thể Suy Yếu, Khí Huyết Bất Túc, sau khi thụ thai, tà xâm nhập vào, huyết theo khí kết lại không tan, mạch Xung, Nhâm bị nghịch, trệ, bào trung bị ngăn trở, vùng bụng trướng to, thai không được nuôi dưỡng thì thai bị chết, ứ lại và làm tổn thương bào mạch gây nên ra huyết, thành chứng Quỷ Thai.

+ Do Khí Trệ Huyết Ngưng: Tình chí vốn uất ức, sau khi có thai, tinh thần không thoải mái, khí huyết kết lại, mạch Xung Nhâm không thư thái, ứ huyết kết tụ lại ở bào trung, bụng to khác thường, ứ huyết làm tổn thương thai thì thai bị hoại, ứ thương ở bào mạch thì sẽ bị ra máu gây nên chứng Quỷ Thai.

+ Do Hàn Thấp Uất Kết: Có thai mà ở nơi ẩm thấp, hoặc ăn uống thức ăn lạnh, hàn thấp vào mạch Xung Nhâm, khí huyết ngưng trệ ở bào cung, bụng to khác thường, hàn thấp sinh ra trọc làm tổn thương thai, ứ thương ở bào mạch gây nên ra huyết, gây nên chứng quỷ thai.

+ Do Đờm Trọc Ngưng Trệ: Có thai mà cơ thể béo phì hoặc ăn nhiều thức ăn béo hoặc Tỳ hư không vận chuyển được, thấp tụ lại thành đờm, đờm trọc đình trệ bên trong, mạch Xung nhâm không thư thái, đờm trọc kết tụ ở bào trung, bụng to khác thường, đờm trọc ngưng trệ làm tổn thương thai, đờm làm tổn thương bào mạch thì gây nên ra máu, thành chứng Quỷ thai.

Triệu Chứng

+ Khí Huyết Hư Suy: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng nhiều, mầu nhạt, lợn cợn, bụng to khác thường, có khi vùng bụng đau, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, uể oải, không có sức, đầu váng, hoa mắt, sợ sệt, mất ngủ, da mặt xanh trắng, lưỡi nhạt, mạch Tế Nhược.

Điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, hoạt huyết, hạ thai. Dùng bài Cứu Mẫu Đơn thêm Chỉ xác, Ngưu tất.

+ Khí Trệ Huyết Ứ: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng ít, không dứt hoặc ra nhiều, mầu tím tối hoặc có cục, bụng to khác thường, có khi vùng bụng đau, ấn vào đau hơn, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, ngực và hông sườn trướng đau, phiền táo, dễ tức giận, lưỡi tím tối hoặc có nốt ứ huyết, mạch Sáp hoặc Trầm Huyền.

Điều trị: Lý khí, hoạt huyết, khứ ứ, hạ thai. Dùng bài Lạc Hồn Thang (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): Nhân sâm, Đương quy, Đại hoàng, Ngưu tất, Lôi hoàn, Hồng hoa, Đơn bì, Chỉ xác, Hậu phác, Đào nhân.

(Chỉ xác, Hậu phác lý khí, hành trệ; Đào nhân, Hồng hoa, Đơn bì, Ngưu tất hoạt huyết, hoá ứ để đẩy thai ra; Nhân sâm, Đương quy bổ khí, dưỡng huyết khiến cho công tích mà không làm tổn thương chính khí).

+ Hàn Thấp Uất Kết: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng ít, mầu đỏ tối, có cục, bụng to khác thường, bụng dưới lạnh, đau, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, sợ lạnh, tay chân lạnh lưỡi trắng bệu, mạch Trầm Khẩn.

Điều trị: Tán hàn, trừ thấp, trục thuỷ, hạ thai. Dùng bài Nguyên Hoa Tán (Phụ Khoa Ngọc Xích): Nguyên hoa, Ngô thù du, Tần cửu, Bạch cương tằm, Sài hồ, Xuyên ô, Ba kích.

(Nguyên hoa tả thuỷ, trục ẩm, hạ thai, làm quân; Sài hồ, Ngô thù du sơ Can, hạ khí, làm thần; Xuyên ô, Ba kích, Tần cửu, Bạch cương tằm ôn noãn hạ nguyên, khứ hàn thấp, tán phong, chỉ thống).

+ Đờm Trọc Ngưng Trệ: Có thai, âm đạo bình thường mà thấy ra huyết, lượng ít, mầu tối, bụng to khác thường, không thấy thai động, không nghe thấy tim thai, cơ thể mập mạp, ngực sườn đầy trướng, nôn ra đờm nhiều, lưỡi nhạt, rêu lưỡi bệu, mạch Hoạt.

Điều trị: Hoá đờm, trừ thấp, hành khí, hạ thai. Dùng bài Bình Vị Tán thêm Mang tiêu, Chỉ xác.


Tổng lượt xem: 304866
Lượt xem trong tháng: 3980
Lượt xem trong ngày: 83
Đang xem: 1

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: