PHẦN 4

LAO PHỔI

(Phế Kết Hạch – Tuberculosis - Tuberculose)

Đại Cương

Lao phổi là một chứng bệnh hư nhược mạn tính có tính lây truyền và rất nguy hiểm, chữa trị khó, vì vậy ngày xưa, chứng này đã được quy vào ‘tứ chứng nan y’ là Phong, Lao, Cổ, Lại.

Trên toàn thế giới, năm 1997 có 16.300.00 bệnh nhân bị lao trong đó 7.250.000 mới bị và 7.250.000 mới mắc và 2.910.000 người chết vì lao.

Đây là loại bệnh giết người nhiều thứ tư của thế giới (sau Nhồi máu cơ tim 7,2 triệu chết, Tai biến mạch máu não 4,6 triệu chết, Viêm phổi cấp làm chết 3,9 triệu).

Ngày 24.12.1882, Robert Koch tìm ra vi trùng lao người ta lạc quan cho rằng có thể nhanh chóng khống chế được loại bệnh lao nhưng hơn 100 năm qua bệnh vẫn còn ám ảnh toàn thể nhân loại.

Là một bệnh xã hội lây lan được bộ y tế chú tâm, được điều trị miễn phí cho đến khi khỏi bệnh.

Theo các y văn cổ thì chứng lao trái và hư lao đều là chứng hư nhược. Hư lao phần lớn bắt đầu từ Tỳ Thận hư dẫn đến Phế hư, còn chứng lao phổi phần nhiều bắt đầu từ Tâm Phế hư mà gây nên Tỳ Thận hư. Ngoài ra hư lao phần nhiều do sinh hoạt thiếu điều độ, phòng dục quá độ gây tổn thương Thận, lao lực quá sức tổn thương Tỳ mà sinh bệnh còn lao phổi do truyền nhiễm từ người này sang người khác, hộ này sang hộ khác cho nên cũng gọi là ‘Truyền Thi Lao’ hay ‘Quỷ Chú ‘, ‘Phế Kết Hạch’, Lao Trái, Phế Lao.

Thuộc phạm vi chứng Hư lao của Đông Y.

Nguyên Nhân Bệnh Lý

YHHĐ cho rằng do vi khuẩn Mycobacterium và được gọi là vi khuẩn Kock theo tên của người đã tìm ra nó.

Đông Y cho rằng do:

+ Cơ thể suy yếu, tinh khí huyết bất túc, nguyên khí suy giảm không đủ sức để chống đỡ với tà khí bên ngoài xâm nhập như sách 'Nội Kinh" đã viết: "Tà khí xâm nhập cơ thể gây bệnh được là vì chính khí hư suy”.

+ Trùng lao (trái trùng) xâm nhập cơ thể gây bệnh. Do cảm nhiễm trùng lao lâu ngày tinh huyết hư tổn mà sinh lao trái.

Nhiều sách cổ đã sớm nhận thức về tính chất lây lan và nguy hiểm của chứng lao trái như sách ‘Trửu Hậu Phương' viết: “Bêïnh lâu ngày gây suy mòn dần, truyền cho người gần gũi rồi chết cả nhà ". Sách ‘Ngoại Đài Bí Yếu' viết: 'Bất kể người lớn trẻ nhỏ đều có thể mắc bệnh ". Sách ‘Tế Sinh Phương ‘ ghi: “Bệnh lao trái là tai hoạ lớn của nhân loại ".

Triệu Chứng

Các nhà chuyên môn về Lao nêu lên các triệu chứng báo hiệu nhiễm lao như sau:

. Ho dai dẳng trên 3 tuần lễ.

. Cơ thể suy yếu và cảm thấy đau ran vùng ngực.

. Sụt cân.

. Ăn mất ngon miệng.

. Ho ra máu.

. Hơi thở ngắn, thở gấp, lao động mau mệt.

. Sốt và ra mồ hôi về đêm.

Chẩn Đoán

Cần làm một số xét nghiệm:

. Tìm trùng trực tiếp trong đờm.

. Xét nghiệm máu.

. Chụp phim (X quang phổi².

Biện Chứng Luận Trị

Đặc điểm lâm sàng của triệu chứng bệnh là: Ho, ho ra máu, đau ngực, sốt về chiều (triều nhiệt), nóng trong xương (Cốt chưng), mồ hôi trộm (đạo hãn), gầy sút cân.

Chứng bệnh phần lớn thuộc âm hư, có thể biện chứng luận trị như sau:

Âm Hư Phế Tổn: Người da khô cứng, lòng bàn chân tay nóng, ho khan, ít đờm hoặc trong đờm có máu, sốt chiều hoặc về đêm, ra mồ hôi trộm, má đỏ, miệng khô, họng khô, lưỡi thon đỏ, mạch Tế Sác.

Điều trị: Dưỡng âm, nhuận Phế chỉ khái, hoá đờm. Dùng bài Bách Hợp Cố Kim Thang gia giảm.

(Trong bài, Sinh địa, Sa sâm, Mạch môn, Bách hợp tư âm, nhuận Phế; Bách bộ, Cát cánh, Bối mẫu, Cam thảo, chỉ khái, hoá đờm).

Trường hợp ho ra máu thêm Thiến thảo căn, Trắc bá diệp (sao). Mồ hôi nhiều thêm Lá dâu, Ngũ vị tử, Mẫu lệ. Âm hư hoả vượng thêm Địa cốt bì, Tri mẫu, Thạch cao để tư âm giáng hoả.

Tỳ Phế Khí Hư: Mệt mỏi, ít thích hoạt động, ăn kém, hơi thở ngắn, ho có đờm, ngực tức, giọng nói nhỏ, sắc mặt xanh tái, sợ lạnh, rêu lưỡi dày nhớt, mạch Tế Nhược.

Điều trị: Kiện Tỳ, ích Phế, chỉ khái, hoá đờm. Dùng bài Lục Quân Tử Thang gia giảm.

(Trong bài, Nhân sâm, Bạch truật, Bạch linh, Cam thảo bổ Tỳ Phế khí; Trần bì, Khương chế Bán hạ, thêm Xuyên bối mẫu (tán bột uống) chỉ khái, hoá đờm).

Ra mồ hôi trộm thêm Lá dâu, Hoàng kỳ để bổ khí, liễm hãn. Ho ra máu thêm Bách bộ, Trắc bá diệp (sao cháy) để chỉ khái huyết.

Khí Âm Lưỡng Hư: Mệt mỏi, ít hoạt động, ho ít, đờm có tia máu, má đỏ, da nóng, ra mồ hôi ít, ăn kém, môi khô, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng, mạch nhỏ Sác.

Điều trị: Ích khí, dưỡng âm, chỉ khái, hoá đờm. Dùng bài Sinh Mạch Tán gia vị.

(Trong bài, Nhân sâm thêm Bạch truật bổ khí; Mạch môn, Ngũ vị thêm Hoàng tinh, Bách hợp để dưỡng âm; Bách hợp, Mạch môn thêm Bách bộ, Qua lâu nhân, Bối mẫu để nhuận Phế, chỉ khái, hoá đờm).

Ho có máu, thêm Sâm tam thất, Trắc bá diệp sao cháy để cầm máu.

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Ích Tỳ Dưỡng Phế Thang (Vân Nam Trung Y Tạp Chí (4) 1981): Hoàng kỳ 18g, Nhân sâm 4g, (hoặc Thái tử sâm 18g), Bạch truật, Phục linh đều 18g, Trần bì 9g, Mộc hương 3g, Ô mai 6g, Đại táo 10 trái. Sắc uống.

TD: Ích khí kiện Tỳ, bồi thổ sinh kim. Trị lao phổi (Khí hư Tỳ nhược).

Lâm sàng ứng dụng đạt kết quả khả quan.

+ Nhị Bách Chỉ Huyết Thang (Thực Dụng Trung Y Nội Khoa Tạp Chí (1) 1990): Bách bộ 15g, Bách hợp, Bạch cập đều 30g, Hoàng kỳ, Chi tử đều 9g, Bắc sa sâm, Mạch môn, Ngọc trúc, Sơn dược đều 15g, Sinh địa, Huyền sâm đều 12g, Đan sâm 15g, Đơn bì 12g, Đại hoàng (tẩm rượu) 9g, Hoa nhuỵ thạch 15g, Tam thất 3g (tán bột, hoà nước thuốc uống).

TD: Dưỡng âm, thanh nhiệt, lương huyết chỉ huyết. Trị lao phổi ho ra máu.

Đã tri 86 ca (ho ra máu vừa và nặng 11 ca), khỏi hoàn toàn 100%. Uống ít nhất 3 thang, nhiều nhất 9 thang là cầm máu, sau đó uống tiếp 30 thang để củng cố kết quả.

Châm Cứu Trị Lao Phổi

+ Phế Táo Âm Hư: Nhuận Phế, dưỡng âm, ích khí, kháng lao. Dùng huyệt của kinh thủ và túc Thái âm, túc Dương minh và bối du huyệt làm chính.

Thái uyên, Phế du, Cao hoàng du, Tam âm giao, Thái khê, Túc tam lý.

(Thái uyên là huyệt Nguyên, huyệt Du của kinh Phế, phối hợp với Phế du để bổ Phế khí, tư dưỡng Phế âm để bổ Thổ sinh Kim; Cao hoang du ở vùng Phế, là huyệt chủ yếu trị lao, có tác dụng lý Phế, sát trùng, bồi trung, cố bản, phù chính, khứ tà; Tam âm giao là huyệt hội của 3 kinh Tỳ, Thận và Can, có tác dụng kiện Tỳ, thư Can, ích Thận, có khả năng ích mẫu, dưỡng tử, ức mộc hỗ trợ cho kim, hợp với Thái uyên để tư thuỷ, nhuận Phế).

+ Âm Hư Hoả Vượng: Tư âm, giáng hoả, nhuận Phế, ích Thận. Chọn huyệt ở kinh thủ túc Thái âm, thủ túc Thiếu âm và Bối du huyệt làm chính.

Xích trạch, Phế du, Tam âm giao, Cao hoang du, Thái khê, Thận du, Âm khích, Dũng tuyền.

(Xích trạch là huyệt Hợp của kinh Phế, hợp với Phế du để tư âm, giáng hoả, thanh Phế; Cao hoang du ở vùng Phế, là huyệt chủ yếu trị lao, có tác dụng lý Phế, sát trùng, bồi trung, cố bản, phù chính, khứ tà; Âm khích là huyệt khích của kinh Tâm để thanh tiết hư nhiệt bốc lên bên trên để trị tiêu (ngọn), hợp với Tam âm giao, Thái khê, Dũng tuyền, Thận du để tư âm, giáng hoả).

+ Khí Âm Suy Tổn: Ích khí, dưỡng âm, Phế Tỳ đồng trị. Dùng huyệt ở kinh thủ túc Thái âm, túc Dương minh và Nhâm mạch làm chính.

Thái uyên, Túc tam lý, Trung phủ, Khí hải, Tỳ du, Trung quản, Cao hoang du.

(Trung phủ là huyệt Mộ của đường kinh Phế, dùng để trị bệnh ở Phế, hợp với Thía uyên là huyệt Nguyên của kinh Phế, theo cách phối hợp Nguyên – Mộ để tăng Thổ sinh Kim, bổ ích Phế khí, tuyên Phế, hoá đờm; Cao hoang du bổ hư, kháng lao; Túc tam lý là huyệt để làm mạnh cơ thể, hợp với Tỳ du, có tác dụng bổ trung khí là nguồn vận hoá, giúp tăng chức năng kiện vận; Khí hải, Trung quản bổ ích chính khí, phù chính, khứ tà).

+ Âm Dương Đều Hư: Tư âm, bổ dương, bồi nguyên, cố bản. Chọn huyệt của đường kinh túc Dương minh, túc Thái âm, Nhâm mạch và Bối du huyệt.

Đại chuỳ, Phế du, Cao hoang du, Quan nguyên, Túc tam lý, Mệnh môn.

(Đại chuỳ là nơi hội của các đường kinh dương, có tác dụng ích khí, trợ dương; Quan nguyên, Mệnh môn phối hợp huyệt trước và sau (cơ thể) để khí hoá, sinh tinh; Phế du bổ Phế khí; Túc tam lý bổ trung ích khí; Cao hoang du phù chính, kháng lao).

Hiện nay đã có thuốc đặc hiệu chống lao nên chứng lao không còn là tứ chứng nan y như trước, nhưng dùng thuốc chống lao có kết hợp trị theo biện chứng luận trị, chứng lao phổi vẫn có lợi giúp sức khoẻ người bệnh chóng hồi phục và giảm được biến chứng do thuốc chống lao gây ra.

Ngoài ra trị bệnh lao rất cần chế độ sinh hoạt điều độ, tinh thần thoải mái và chế độ ăn uống bổ dưỡng tốt, kiêng rượu, thuốc lá và những thức ăn cay nóng có hại đến tân dịch của cơ thể.

LAO THẬN

(Thận Kết Hạch)

Đa số có liên hệ với Lao Phổi.

Trên lâm sàng, các triệu chứng về Lao Thận rất ít, đa số là biểu hiện của Bàng quang như tiểu nhiều, tiểu gắt, buốt, tiểu ra máu

Bệnh này thuộc loại ‘Lâm Chứng’, ‘Thận Lao’.

Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Chứng Thận lao, lưng cứng, tiểu không thông, nước tiểu màu đỏ, chảy rỉ ra, trong ống tiểu đau…”.

Sách ‘Thiên Kim Phương’ viết: “Nước tiểu mầu vàng, đỏ, chảy rỉ ra, lưng đau, tai ù, đêm thường mơ, đó là chứng Thận lao’.

Biện chứng

Thận và Bàng quang có quan hệ biểu lý vì thế, tiểu nhiều, gắt, đau. Thấp nhiệt lâu ngày làm tổn thương Thận âm, âm hư hoả vượng nên bị sốt về chiều, mồ hôi trộm, gầy ốm thời kỳ cuối, bệnh làm tổn thương Tỳ và Thận dẫn đến Tỳ Thận đều hư, khí huyết bị hao tổn như tinh thần mệt mỏi, ăn ít, tiểu nhiều, chóng mặt, lưng đau…

Điều trị: Tư âm, thanh nhiệt, kháng lao, sát trùng, ích Thận, bổ Tỳ.

Chỉ dùng Đông dược điều trị, khó có kết quả tốt, nên phối hợp Đông Tây Y để đạt dược hiệu quả cao.

Kháng Lao Tố Liệt Phương (Tô An, Tô Văn Hải: Trị Liệu Thận Kết Hạch Viễn Kỳ Liệu Hiệu Khảo Sát, Trung Y Tạp Chí 1990 (10): 19):

Long Đởm Tả Can Thang gia vị: Long đởm thảo, Xa tiền tử đều 12g, Sài hồ, Mộc thông đều 10g, Ngưu tất, Trạch tả đều 15g, Sinh địa 20g, Hạ khô thảo 30g. Sắc uống.

TD: Tả hoả, lợi thấp. Trị lao phổi thời kỳ đầu (do hạ tiêu có thấp nhiệt).

Lục Vị Địa Hoàng Thang gia vị: Thục địa, Sơn dược, Thỏ ty tử đều 20g, Sơn thù, Đơn bì, Trạch tả, Tri mẫu, Ngưu tất, Tục đoạn, Lộc giác sương, Lộc giác giao, Quy bản, Cáp giới (nướng), Hoàng bá, Nhục quế đều 6g. Sắc uống hoặc làm thành hoàn. Mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần.

TD: Tư âm, bổ thận, tráng yêu. Trị lao phổi thời kỳ giữa (do Thận âm hoa tổn, âm hư hoả vượng).

Tế Sinh Thận Khí Hoàn gia vị: Thục địa, Sơn dược đều 20g, Sơn thù, Đơn bì, Trạch tả, Xa tiền tử, Ngưu tất, Tri mẫu, Quy bản giao, Lộc giác giao đều 15g, Phục linh, Bạch cập, Bách bộ, Hoàng kỳ (chích), Thỏ ty tử, Hạ khô thảo đều 24g, Phụ tử (chế), Hoàng bá đều 9g, Tục đoạn, Đỗ trọng, Nhục quế đều 12g. Làm thành hoàn, mỗi hoàn 10g, ngày uống 3 hoàn.

TD: Bình bổ Thận âm Thận dương. Trị lao phổi thời kỳ cuối (do Thận âm Thận dương hư).

Ích Thận Trừ Chưng Thang (Lưu Tân: Lâm Sàng Trị Liệu Thận Kết Hạch Đích Kinh Nghiệm Thế Hội, ‘Thận Bệnh Học Thuật Hội Nghĩa Luận Văn Tập’, Nội Đô Tư Khoa 1992: 278):

1- Sinh địa, Thục địa đều 18g, Câu kỷ tử 15g, Bạch thược sao, Nhục thung dung, Bạch vi, Bách bộ (chích) đều 12g, Nhu đạo căn, Miết giáp (chích) đều 30g, Đan bì (phấn), Nhân trung bạch (nung) đều 8g. Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 10 ngày

2- Sinh địa, Thục địa, Bạch thược (sao), Nhục thung dung, Tang thầm tử, Hoài sơn đều 300g, Mẫu lệ (sống), Mẫu lệ (nung), Kim anh tử, A giao đều 360g, Sơn thù nhục 150g, Ngũ vị tử 75g, Nhu đạo căn 750g, Nhân trung bạch (nung) 480g, Địa cốt bì, Câu kỷ tử, Bạch vi đều 240g, Chích thảo 60g, Dạ giao đằng 600g, Quy bản giao (nung) 120g. Ngâm nước 1 đêm, nấu 3 lần, bỏ bã. Cho Quy bản và A giao vào, thêm 1,5kg Mật, 1kg đường, nấu thành cao. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa canh, uống khoảng 50 ngày.

3- Hải cẩu thận 90g, thái mỏng, sấy hơi khô, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần với nước ấm. Uống 10 ngày.

Ba bài thuốc trên đều có tác dụng Tư âm, bổ Thận, thanh nhiệt, trừ chưng. Trị lao thận.

LƯU ĐỜM

 (Tuberculosis Of Bones And Joints)

LAO XƯƠNG KHỚP

Lưu đờm là chứng bệnh sinh ra ở vùng xương khớp và lân cận, hình thành áp xe (abscess), vỡ mủ lỏng như đờm nên được gọi là Lưu Đờm. Về cuối kỳ, biểu hiện của bệnh là một trạng thái hư lao nên cũng gọi là "cốt lao", giống như bệnh lao xương khớp trong y học hiện đại. Bệnh phát. nhiều ở trẻ em và lứa tuổi thanh thiếu niên. Vị trí phát bệnh phần lớn ở cột sống, sau đó là chi trên, chi dưới.

Theo y văn cổ, chứng lưu đờm thường lẫn lộn với các chứng như Âm hư, Lưu chú (Gravity abscess), Hạc tất phong (Arthroncus of knee). Đến đời nhà Thanh đã biết phân biệt, như sách ‘Dương Khoa Tâm Đắc Tập’ ghi: “Chứng phụ cốt đờm (chỉ chứng lưu đờm phát sinh ở mé đùi là chứng thuần âm vô dương, trẻ nhỏ 3, 5 tuổi, tiên thiên bất túc, tam âm hư tổn, cũng do chấn thương làm cho khí không thăng, huyết không hành, ngưng trệ ở kinh lạc gây đau âm ỉ, dần dần thành chứng sang dương”. Đặc điểm của bệnh này là "Nước mủ trong lỏng hoặc như nước đậu phụ chảy ra, vẫ không hết sưng phù, nguyên khí ngày càn.g suy, cơ thể teo gầy, sinh chứng ngực gù, lưng ba ba, môi lưỡi khô ráo, táo bón, tiểu ít hoặc tỳ bại tiêu chảy, chán ăn, dần dần thành lao mà chết”.

Nguyên Nhân

Trẻ em thường do tiên thiên bất túc, xương mềm, thanh tráng niên thì do phòng dục, lao động quá mức, hoặc phế hư, kim không sinh thủy gây nên thận thủy suy mà xương loãng, hoặc do tổn thương xương, khí huyết mất điều hòa, phong hàn đờm trọc ngưng tụ ở xương mà sinh bệnh. Trong quá trình bệnh thì bắt đầu là hàn, lâu ngày sinh nhiệt; vừa là tiên thiên bất túc, thận hư, tủy suy, vừa là khí huyết mất điều hòa, đờm trọc ngưng trệ (chứng thực). Lúc làm mủ, không những hàn hóa nhiệt, âm chứng chuyển thành dương chứng, mà thận âm hư ngày càng trầm trọng, hỏa ngày càng vượng lên, cho nên vào trung kỳ và hậu kỳ, thường xuất hiện chứng âm hư hỏa vượng, bệnh càng kéo dài, mủ càng ra nhiều (mủ là do khí huyết tân dịch hóa thành) thì khí huyết càng hư.

Triệu Chứng

+ Sơ Kỳ: Tuy xương đãõ có thay đổi bệnh lý nhưng bên ngoài chưa sưng, mầu da bình thường, chỉ có cảm giác đau nhức âm ỉ; dần dần khớp vận động đau tăng, nhưng triệu chứng toàn thân không rõ rệt.

+ Trung kỳ: vùng bệnh bắt đầu sưng phù, sốt sáng nhẹ, chiều nặng (hiện tượng hàn hóa nhiệt); vào lúc làm mủ và mủ chín thì da đỏ và ấn có cảm giác bập bềnh.

- Hậu Kỳ: mủ vỡ, chảy mủ lỏng, có chất đục lợn cợn, lâu ngày miệng loét lõm xuống, sắc da chung quanh tím xam, hình thành lỗ dò khó thu miệng. Nếu bệnh ở tay chân, cơ bắp teo dần; Nếu ở đốt sống cổ, đốt sống ngực hoặc thắt lưng thì chân tay co cứng hoặc liệt, có khi tiêu tiểu không tự chủ. Bệnh lâu ngày, nguyên khí suy, cơ thể gầy mòn, tinh thần lạnh nhạt, sắc mặt kém tươi nhuận, người sợ lạnh, hồi hộp, mất ngủ, ra mồ hôi, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng mỏng, mạch Tế hoặc Hư Đại là chứng khí huyết hư. Nếu sốt chiều, đêm ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, chán ăn, hoặc ho đờm có máu, lưỡi đỏ ít rêu hoặc lưới bóng, mạch Tế Sác là triệu chứng âm hư hỏa vượng.

Chẩn Đoán

Chẩn đoán căn cứ vào:

1 - Triệu chứng lâm sàng (bệnh phát triển chậm qua 3 thời kỳ có triệu chứng riêng, trẻ em thanh thiếu niên mắc bệnh nhiều, vị trí bệnh nhiều ở đốt sống lưng, thắt lưng, kế đến là tay chân, khớp háng, khớp gối..).

2 - Thời kỳ bệnh tiến triển, tốc độ huyết trầm tăng cao, Test Mantoux dương tính mạnh.

3 - Chụp X quang: kết quả: sơ kỳ biểu hiện xương loãng, bờ xương mờ, thời kỳ giữa và cuối có sự hủy hoại xương, bờ xương mờ, mảnh xương chết, khoang khớp hẹp hoặc mất, dị dạng khớp.

4 - Cấy mủ tìm thấy trực khuẩn lao.

Chẩn đoán phân biệt với:

1 - Phụ Cốt Thư (viêm xương tủy có mủ (Suppurative osteomyelitis), phần lớn ở đầu xương dài, phát triển nhanh, bắt đầu đã có sốt cao, vùng bệnh sưng đau nhiều.

2 - Lưu Chú: Phát bệnh ở cơ bắp, nhiều nơi cùng một lúc,, khởi phát nhanh, dễ làm mủ, vỡ mủ dễ liền miệng.

3 - Lịch Tiết Phong (hạc tất phong) phát bệnh ở khớp, cơ teo, khớp biến dạng, có tiền sử đau nhiều khớp.

4 - Ung Thư Xương: thường phát bệnh ở tuổi từ 10 đến 25, vị trí thường ở dưới khớp vai hoặc trên khớp gối, bắt đầu cũng đau nhức âm ỉ, sắc da tím đen, khối u cứng không di động bám sát vào xương, đau dữ, không làm mủ.

Biện Chứng Luận Trị

Chứng bệnh lưu đờm làø âm chứng nặng nhưng thay đổi nhiều, bệnh lý phức tạp. Lúc biện chứng chú ý bệnh lý thận hư và chú ý bổ thận suốt cả 3 thời kỳ. Phong hàn đờm trọc ngưng tụ là nhân tố chủ yếu hình thành bệnh. Cho nên sơ kỳ chủ yếu là tán hàn hóa đờm, trung kỳ là bài nùng thác độc để khu tà, phương pháp chủ yếu trị bệnh là ôn kinh tán hàn hóa đờm bổ hư.

Điều Trị

a - Thuốc Uống Trong:

. Sơ Kỳ: ích thận, ôn kinh, hóa đờm tán hàn; dùng bài Dương Hòa Thang Gia Vị (Thục địa, Bạch giới tử, Bào khương thán, Ma hoàng, Cam thảo, Nhục quế, Lộc giác giao (hòa uống) sắc uống.

. Trung Kỳ: Phù chính, thác độc; dùng Thấu Nùng Tán (Sinh hoàng kỳ, Sao sơn giáp, Xuyên khung, Tạo giác thích, sắc uống).

. Hậu Kỳ: Điều bổ khí huyết; dùng bài Nhân Sâm Dưỡng Vinh Thang (Đảng sâm, Bạch truật, Chích hoàng kỳ, Chích cam thảo, Trần bì, Quế nhục, Đương qui, Thục địa, Ngũ vị tử Bạch thược, Phục linh, Viễn chí, Đại táo, Sinh khương), sắc uống.

Trường hợp âm hư hỏa vượng dùng Thanh Cốt Tán (Ngân sài hồ, Miết giáp, Chích thảo, Tần giao, Thanh hao, Địa cốt bì, Hồ hoàng liên, Tri mẫu). Vùng thắt lưng đau mỏi, chân yếu: thêm Tục đoạn, Cẩu tích, Thỏ ti tử, Ngưu tất, bột Lộc giác. Ra mồ hôi nhiều thêm Hoàng kỳ, Phù tiểu mạch, Mẫu lệ nung, Long cốt, Đơn bì. Ho đờm có máu thêm Nam sa sâm, Mạch môn, xuyên Bối mẫu, Đơn bì.

- Dùng Ngoài:

. Sơ kỳ: dùng Dương Độc Nội Tiêu Tán thêm Hắc Thoái Tiêu dán ngoài.

. Trung kỳ: chọc hút hoặc rạch tháo mủ.

. Hậu kỳ (vỡ mủ) dùng Ngũ Ngũ Đơn (nung Thạch cao), Thăng Cơ Tán để thu miệng.

Chú ý chế độ ăn uống và sinh hoạt:

1 - Chú ý giữ gìn tinh thần thanh thản, tránh căng thẳng, không lo âu buồn phiền, sinh hoạt, nghỉ ngơii, làm việc điều độ để cho cơ thể khỏe giúp bệnh chóng hồi phục.

2 - Không ăn mỡ, các chất cay nóng như tiêu, ớt cay, rượu, hạn chế ăn đường, ăn nhiều chất rau xanh, trái cây.

3 - Cố định vùng bệnh, hạn chế hoạt động.

4 - Chú ý tắm rửa vệ sinh lau người hàng ngày, thường xuyên thay đổi tư thế bệnh nhân, chống loét. Để đạt hiệu quả điều trị tốt, cần chú ý 3 vấn đề cơ bản: tinh thần bệnh nhân cần giừ được thanh thản thoải mái, chế độ chăm sóc vệ sinh chu đáo, chế độ ăn uống đủ chất dinh dường, trái cây, rau xanh.

LÂM CHỨNG

Đại Cương

Chứng lâm có các trìệu chứng chủ yếu là tiểu nhiều lần, tiểu khó, tiểu buốt, đau tức vùng bụng dưới. Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, y học cổ truyền phân chứng lâm làm 5 loại: Nhiệt lâm, thạch lâm, huyết lâm, cao lâm và lao lâm. Theo y học hiện đại thì những bệnh đường tiết niệu. như nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi tiết niệu, tiểu đục (lactosuria) đều có triệu chứng của chứng lâm.

Nguyên Nhân

Tbeo y học cổ truyền thì chứng lâm có các nguyên nhân và bệnh lý dưới đây:

1- Thấp nhiệt tích tụ tại hạ tiêu làm trở ngại chức năng khí hoá của bàng quang sinh ra tiểu nhiều lần, tiểu khó và gắt.

2. Tỳ thận hư: Do mắc chứng lâm lâu ngày, thấp nhiệt làm tổn thương chính khí, hoặc người cao tuổi lão suy, lao động quá sức, phòng dục quá độ đều là những nguyên nhân gây tỳ thận hư. Tỳ hư trung khí hạ hãm nên tiểu nhiều lần. Thận hư không làm chủ được tiểu tiện gây nên tiểu vặt.

Trường hợp do lao động nhọc mắc bệnh gọi là 'lao lâm". Do thận yếu chất mỡ thoát ra thành ‘Cao Lâm’. Do thận âm hư hoả bốc gây thương tổn lạc mạch, nước tiểu có máu là ‘Huyết Lâm’. ‘Nhiệt Lâm’ do nhiệt thịnh uất kết tại bàng quang. ‘Tbạch Lâm’ là trong nước tiểu có sỏi.

Biện Chứng Luận Trị

Y học cổ truyền biện theo 5 chứng lâm để luận trị:

1- Nhiệt Lâm: Tiểu nhiều lần, tiểu rất buốt, nước tiểu vàng, có lúc đục, bụng dưới đau hoặc đau lưng, trong người nóng, miệng khô, hoặc sốt, táo bón, lưỡi đỏ, rêu dày vàng, mạch Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm. Dùng bài Bát Chính Tán gia giảm.

(Trong bài, Chi tử, Đại hoàng để thanh nhiệt; Biển súc, Cù mạch, Họat thạch, Mộc thông lợi thấp, thông lâm).

+ Sốt nhiều thêm Hoàng bá, Kim ngân hoa, Liên kiều để tăng cường tác dụng thanh nhiệt, giải độc.

2. Thạch Lâm: Tiểu buốt, nước tiểu vàng hoặc đục, trong nước tiểu có sạn nhỏ lợn cợn, bụng đau, lưng đau quặn từng cơn không chịu được, có lúc nước tiểu có máụ. Mạch Huyền, Khẩn hoặc Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, bài thạch (tống sỏi), thông lâm. Dùng bài Thạch Vi Tán gia giảm.

(Trong bài, Thạch vi, Cù mạch. Hoạt thạch, Xa tiền tử để thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm. Thêm Kim tiền thảo (40 - 60g), Hải kim sa, Kê nội kim để bài thạch, thông lâm).

3. Huyết Lâm: Tiểu rát, buốt, nước tiểu đỏ (có máu), rêu lưỡi vàng, mạch Sác.

Điều trị: Chia 2 thể bệnh thực và hư để điều trị:

a Chứng thực: Thanh nhiệt, lợi thấp, lương huyết, cbỉ huyết. Dùng bài Tiểu Kế Ẩm Tử gia giảm.

(Trong bài, Tiểu kế, Sinh địa, Bồ hoàng, Ngẫu tiết lương buyết chỉ huyết; Chi tử, Trúc diệp, Môïc thông, Hoạt thạch thanh nhiệt lợi thấp; Đương qui, Cam thảo, Bạch thược điều hoà dinh huyết, giảm đau).

b. Chứng hư: Tư âm, thanh nhiệt, bổ hư, chỉ huyết. Dùng bài: Tri Bá Địa Hoàng Hoàn thêm Hạn liên thảo, A giao, Bạch mao căn.

(Trong bài, Tri Bá Địa Hoàng Hoàn tư âm, thanh nhiệt; Hạn liên thảo, A giao, Bạch mao căn bổ hư, chỉ huyết. Trường hợp bệnh lâu ngày, phần khí bị hư thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ (sống), Cam thảo để bổ kbí, nhiếp huyết).

4. Cao Lâm: Nước tiểu đục như nước vo gạo hoặc như có mỡ, đường tiểu nóng rát, đau, sút cân, mệt mỏi, lưng đau, gối mỏi, lưỡi nhợt, rêu dày, mạch Tế vô lực. Bệnh mới mắc thường là chứng thực, lâu ngày không khỏi trở thành chứng hư.

Điều trị:

a. Chứng thực: Thanh nhiệt, lợi thấp, phân thanh, khử trọc. Dùng bài Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm gia giảm

(Trong bài, Tỳ giải, Thạch xương bổ phân thanh khử trọc, Íh trí nhân, Ô dược ôn thận. Thêm Hoàng bá, Thạch vi, Xa tiền tử để thanh nhiệt lợi thấp).

b. Chứng hư: Bổ thận, cố nhiếp. Dùng bài Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm bỏ Thạch xương bồ hợp với Lục Vị Địa Hoàng Hoàn thêm Hoàng kỳ, Thỏ ty tử, Liên tu, Khiếm thực, Long cốt, Mẫu lệ để bổ thận cố nhiếp. Trường hợp thận dương hư, lưng gối lạnh, thay bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn " bằng bài 'Bát Vị Địa Hoàng Hoàn'.

5. Lao Lâm: Tiểu tiện không khó nhưng tiểu nhiều lần, lúc tiểu nhiều, lúc bình thường không chừng, lao động mệt tiểu nhiều, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược. Trường hợp âm hư thì gò má đỏ lòng bàn chân tay nóng, lưỡi thon đỏ, mạch Tế Sác.

Điều trị: Chia ra 2 thể:

a. Tỳ Hư: Bổ trung, ích khí. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang gia giảm.

(Trong bài, Hoàng kỳ, Nhân sâm, Chích thảo hợp Thăng ma để bổ khí, thăng đề; Bạch truật, Trần bì gia thêm Tỳ giải, Bạch hnh để lợi thấp giáng trọc).

b. Thận Hư: Chủ yếu là thận âm hư: lòng bàn chân tay nóng, lưỡi thon đỏ, mạch Tế, Sác...

Tư dưỡng thận âm, thanh nhiệt. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia vị.

(Trong bài, Bài Lục Vị có tác dụng tư dưỡng thâïn âm; Tri mẫu, Hoàng bá thêm Địa cốt bì để thanh hư nhiệt).

Tóm lại: Cần chú ý yếu tố hư thực. Thực chứng chủ yếu do thấp nhiệt nên phép trị là thanh nhiệt, lợi thấp. Chứng hư là do tỳ thận hư nên chủ yếu là bổ tỳ thận. Trường hợp bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, bệnh lý lẫn lộn vì vậy, cần chú ý phối hợp công bổ một cách thích đáng để đạt hiệu quả điều trị cao.

LIÊM SANG

(Hạ Chi Hội Dương – Ulcer Of Lower Limbs)

Xuất xứ: Sang Dương Kinh Nghiệm Toàn Thư.

Thường phát ở bên ngoài ba đường kinh âm và phía trong bắp đùi, vỡ ra gây lở loét khó lành miệng. Vị trí phát bệnh thường ở bắp chân, trên mắt cá khoảng 3 thốn.

Tuỳ theo vị trí tổn thương mà được gọi bằng nhiều tên khác nhau: Quần Biên Sang (Skirt edge sore), Khố Khẩu Độc (Trouser leg toxin), Khố Khẩu Sang, Quần Phong, Mạn Tính Hạ Chi Hội Dương. Tục gọi là Lão Lạn Cước (Old ulcerative foot).

Dân gian quen gọi là Sâu Quảng.

Nguyên Nhân

. Do đi lại nhiều, đứng lâu, vác nặng khiến cho khí huyết bị tổn thương, trung khí bị hạ hãm, mạch lạc ở hạ chi mất dinh dưỡng, khí huyết vận hành không thông, thấp tà dồn xuống dưới làm cho khí huyết bị ứ trệ, cơ nhục mất dinh dưỡng khiến cho da chân bị tổn thương gây nên lở loét.

. Do Phong Nhiệt Thấp Độc: Ăn uống nhiều thức ăn cay nóng, béo, ngọt, Tỳ Vị không vận hoá được, thấp nhiệt sinh ra ở bên trong, lại kèm cảm phong nhiệt, hai thứ cùng kết lại, tà lâu ngày hoá thành độc, độc tụ lại ở gân cơ gây nên bệnh.

. Do Can Thận Hư Tổn: Can Thận âm hư, tinh huyết bất túc, độc tà ứ lại khó tiêu, khí huyết không được nuôi dưỡng, lạc mạch không thông lâu ngày gây nên bệnh.

Sách ‘Ngoại Khoa Lý Lệ’ viết: “Vùng hạ bộ có nhọt, thuộc về thấp nhiệt chứ không phải do Tỳ Thận hư yếu gây nên”.

Triệu Chứng

+ Phong Nhiệt Thấp Độc: Bệnh phát chủ yếu ở bắp chân, một thời gian ngắn thì lở loét, chung quanh sưng đỏ, đau, thịt mầu đỏ tím, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng, mạch Trầm Huyền hoặc Sác.

Điều trị: Khứ phong, thắng thấp, giải độc, thông lạc. Dùng bài Tứ Sinh Hoàn gia giảm: Địa long, Cương tằm (sao) đều 12g, Bạch phụ tử, Thảo ô (chế) đều 6g, Phục linh bì, Mộc qua, Đan sâm đều 15g, Ý dĩ nhân (sống), Nhẫn đông đằng, Xích tiểu đậu đều 30g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Hàn Thấp Ngừng trệ: Da vùng bệnh sưng trướng, lạnh, thịt bị thối rữa chảy nước, da không tươi, nước và mủ chảy ra, khi khô miệng nhọt mầu đỏ tối hoặc xanh tím, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế không lực.

Điều trị: Ôn hoá hàn thấp, hoạt huyết thông lạc. Dùng bài Quế Chi Gia Đương Quy Thang gia giảm: Đương quy 15g, Hoàng kỳ, Đan sâm đều 20g, Xích thược, Phòng kỷ đều 10g, Thổ phục linh 30g, Hồng táo 6 trái, Chích thảo 6g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Can Thận Hư Tổn: Nhọt chủ yếu ở phía trong đùi, bệnh thường kéo dài, bề mặt mụn đen, vữa nát, thịt chỗ đó lõm vào, chảy nước mủ, vùng da chỗ đó bị tê, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi hơi trắng, mạch Trầm Trì.

Điều trị: Dưỡng Can, bổ Thận, thông lạc, liễm sang. Dùng bài Kim Quỹ Thận khí Hoàn gia giảm: Sinh địa, Sơn thù nhục, Đơn bì, Phục linh đều 10g, Lộc giác phiến, Sinh hoàng kỳ đều 12g, Sơn dược, Ý dĩ nhân, Xích tiểu đậu đều 30g, Ngưu tất, Thanh bì, Ty qua lạc đều 6g, Nhục quế 3g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Thấp Nhiệt Hạ Chú: Vết loét nhiều mủ, hôi thối, da vùng loét nóng đỏ, nổi mụn nước, ngứa, rêu lưỡi vàng, bệu, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoà vinh, tiêu thủng. Dùng bài Tứ Diệu Dũng An Thang gia vị (Kim ngân hoa 30g, Huyền sâm, Đương quy, Xích thược, Ngưu tất, Thương truật đều 15g, Phòng kỷ, Tử thảo, Cam thảo (sống) đều 10g, Hồng hoa, Mộc thông đều 6g. Sắc uống ấm (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Thấp Trở Huyết Ứ: Lở loét, thịt bên trong mầu xám tối, máu và mủ nước rỉ ra, chung quanh vết loét mầu tím, ấn vào thì mầu nhạt đi hoặc kèm có khối u, nốt ban đỏ tím, lưỡi tím tối, rêu lưỡi trắng bệu, mạch Trầm Tế hoặc Sáp.

Điều trị: Hoạt huyết, hoá ứ, lợi thấp, thông lạc. Dùng bài Hoạt Huyết Thông Mạch Ẩm gia giảm (Đan sâm 30g, Nhẫn đông đằng, Thổ phục linh, Ý dĩ nhân đều 20g, Xích thược, Đương quy đều 15g, Xuyên khung, Hoàng bá, Ngưu tất, Địa long, Đào nhân đều 10g, Thương truật 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống ấm (Trung Y Ngoại Khoa Học).

+ Trung Khí Hạ Hãm: Lở loét lâu ngày không khỏi, bề mặt vết loét mầu trắng tro, nước mủ trắng nhạt, vết loét nhẹ vào buổi sáng, nặng vào buổi chiều, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế.

Điều trị: Bổ trung ích khí, hoà vinh, tiêu thủng. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang gia giảm (Hoàng kỳ 30g, Đảng sâm, Nhẫn đông đằng, Trạch lan, Xích thược, Đương quy đều 15g, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Bạch truật đều 10g, Cam thảo 6g. Sắc uống (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Thuốc Rửa

Mã xỉ hiện 60g, Hoàng bá 20g, Đại thanh diệp 30g. Hoặc dùng Bạch chỉ, Xuyên khung, Tang phiêu tiêu đều 15-30g. Hoặc dùng Cửu lý minh, Khổ sâm đều 30g, Ngũ bội tử 10g. Sắc lấy nước rửa vết thương, ngày 2~3 lần (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

Thuốc Đắp

+ Mã xỉ hiện, giã nát, ép lấy nước uống, bã dùng để đắp (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Giai đoạn mới phát bệnh dùng Hoàng Bá Tán (Hoàng bá 30g, Hoàng liên, Lô hội đều 6g, Thương truật, Hoạt thạch đều 10g, Tùng hương 12g, Băng phiến 0,6g. Tán nhuyễn, rắc vào vết thương, rồi dùng gạc băng lại.

Nếu có mủ nước chảy ra, dùng Ngưu Hoàng Tán (Ngưu hoàng, Xạ hương, Chu sa, Nhân sâm, Phục linh, Phòngphong, Xuyên khung, Cam thảo, Nhục quế, Tê giác, Mạch môn, Địa cốt bì, Thiên ma) rắc vào vết thương.

Hoặc dùng Đại Hoàng Nhuyễn Cao (Đại hoàng 100g, đun với 300ml nước khoảng 20 phút. Lại cho thêm 300ml nước nấu 15 phút. Trộn hai nước thuốc lại nấu còn 100ml thành nước sắc Ddaị hoàng 30%. Lấy 30ml nước thuốc trên trộn chung với 100g Vaseline cho đều, trải lên miếng gạc đắp vào vết loét.

Hoặc có thể dùng Đại táo 3 trái, chưng, bỏ hột, nghiền nát với 3 củ Hành, đắp vào, ngày thay một lần (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Châm Cứu

Huyệt chính: Châm bình bổ bình tả Huyết hải, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Khâu khư, lưu kim 15~30 phút. Phối hợp với châm 3~4 kim quanh rìa vết thương. Ngày châm một lần (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Liêm Sang Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1982, 11~12): Đương quy 20g, Nhân trần, Cát căn đều 30g, Hoàng bá, Khổ sâm, Liên kiều, Trư linh đều 12g, Thương truật, Phòng phong, Khương hoạt, Tri mẫu đều 10g, Mộc qua 25g, Thăng ma 3g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, khứ phong, giải cơ, ích huyết, tiêu thủng. Trị liêm sang (thời kỳ giữa).

Đã trị 13 ca, trong đó mới bị có 6 ca, trung bình uống 15 thang, đều khỏi hẳn. Giai đoạn giữa có 7 ca, trung bình uống 23 thang, khỏi hoàn toàn 6 ca, còn 1 ca có chuyển biến tốt. Đạt tỉ lệ khỏi 100%.


Tổng lượt xem: 304936
Lượt xem trong tháng: 4050
Lượt xem trong ngày: 153
Đang xem: 3

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: