Hiện nay có rất ít các bệnh nhân ung thư nào mà không uống thuốc Đông Y.
Đông Y đã trở thành món bảo bối thứ tư để điều trị ung thư. Trong phác đồ điều trị khép kín phản ánh địa vị quan trọng của Đông Y trong công tác điều trị ung thư. Ưu điểm của phẫu thuật, xạ trị, hóa trị là tiêu diệt được tế bào ung thư, nhưng lại có khuyết điểm là hao mòn chính khí ( sức khỏe) bệnh nhân và gây ra những phản ứng phụ rất nghiêm trọng. Có rất nhiều dạng ung thư, nhưng trên website này không thể nói hết được nên Phúc Phương Đường chỉ đưa ra một số triệu chứng điển hình.
Quan điểm của Phúc Phương Đường, tuân thủ phương cách điều trị Đông Tây Y kết hợp, hỗ trợ bổ sung cho nhau, chắc chắn sẽ nâng cao kết quả điều trị, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đã chữa thành công và khỏi dứt điểm cho hàng ngàn ngàn bênh nhân cả ở trong nước và ngoài nước.
1)Triệu chứng : Người bứt rứt, miệng khô, ngực sườn đầy tức khó chịu, đau bụng dưới, mất ngủ mê nhiều, kinh sớm, khí hư ra nhiều, quanh lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền tế hoặc huyền hoạt.
Chẩn đoán : Can khí uất trệ.
Phép chữa : Sơ can giải uất.
Phương : Tiêu dao tán gia vị.
Dùng thuốc Đông Y đặc trị của Phúc Phương Đường (Bài thuốc do cố ngự y Phúc Phương Đường để lại) rất thành công (80%) nếu như bệnh nhân tuân thủ theo nguyên tắc điều trị của nhà thuốc.
Bài thuốc :
Bạch Thược 15g
|
Đương Quy 15g
|
Trần Bì 12g
|
Bạch Truật 15g
|
Bạc Hà 8g
|
Hương Phụ 12g
|
Bạch Linh 15g
|
Ô Dược 12g
|
Nhân Trần 12g
|
Sài Hồ 15g
|
Gừng lùi 8g
|
Cam Thảo 8g
|
Sắc uống ngày 1 thang.
2) Triệu chứng : Miệng khô đắng, bụng dưới đau, tức lưng, khí hư nhiều đục như nước vo gạo hoặc vàng thối, cổ tử cung loét hoại tử nhiễm trùng nặng, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác.
Chẩn Đoán : Nhiệt độc uất kết ở hạ tiêu.
Phép Chữa: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán kết.
Phương thuốc: Sơ can thanh vị hoàn gia giảm.
Bài Thuốc:
Bạch hoa xà thiệt thảo 24g
|
Thất diệp nhất chi hoa 12g
|
Thổ phục linh 12g
|
Hạ khô thảo 12g
|
Kim ngân hoa 12g
|
Bồ công anh 12g
|
Liên kiều 12g
|
Lậu lô 12g
|
Quất diệp 12g
|
Bạch cúc hoa 12g
|
Bạch chỉ 12g
|
Tử hoa địa đinh 12g
|
Qua lâu nhân 12g
|
Thuyên thảo 12g
|
Xuyên bối mẫu 12g
|
Nhũ hương 4g
|
Một dược 4g
|
Trần bì 8g
|
Sắc uống ngày 1 thang.
3)Triệu Chứng: Lưng đau thắt, váng đầu, ù tai, khó ngủ mộng mị nhiều, lòng bàn chân tay nóng, miệng khô táo bón, lưỡi đỏ rêu mỏng, mạch huyền sác hoặc tế sác.
Chẩn Đoán : Can thận âm hư.
Pháp chữa: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết tiêu độc.
Phương thuốc : Tri bá địa hoàng thang gia giảm.
Sinh địa 32g
|
Hoài sơn 16g
|
Sơn thù 16g
|
Đơn bì 12g
|
Phục linh 12g
|
Trạch tả 12g
|
Tri mẫu 12g
|
Hoàng bá 12g
|
Trư linh 12g
|
Qua lâu nhân 12g
|
Hạ khô thảo 12g
|
Đương quy 12g
|
Đan sâm 12g
|
Tam thất 6g
|
Xích thược 12g
|
Sắc uống ngày 1 thang.
4)Tiệu Chứng: Tinh thần mệt mỏi, chân tay yếu lạnh, lưng đau ngực tức, khí hư ra nhiều, tiêu lỏng, thân lưỡi bệu, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược.
Chẩn Đoán: Tỳ thận dương hư.
Pháp Chữa: Ôn tỳ thận, trừ thấp.
Phương thang : Chân vũ thang gia vị.
Phụ tử chế 10g sắc trước Đảng sâm 12g
Bạch truật 12g Bạch linh 12g
Bạch thược 12g Ô tặc cốt 20g
Sinh Hoàng kỳ 20g Ngô thù du 8g
Tiểu hồi 6g Gừng tươi 12g.
5)Nghiệm phương:
1.Phương thang : Yết ngô nhuyễn hoá thang . Hiệu quả điều trị 13 ca: 1 ca sống 20 năm, 3 ca trên 13 năm, 4 ca trên 8 năm, 3 ca trên 2 năm, 2 ca sống 6 tháng.
Toàn yết 6g, Ngô công 3 con, Côn bố, Hải tảo, Đương quy, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 24g, Bạch thược, Hương phụ, Phục linh đều 15g, Sài hồ bắc 9g sắc uống, Vân Nam bạch dược 2g nuốt uống.
2.Phương thang : Thiềm hùng giải độc phương .Hiệu quả điều trị 42 ca, kết quả khỏi 33 ca, sống 8 ca, chết 1 ca.
Dùng ngoài cho thể loét: Thiềm tô 15g, Hùng hoàng 3g, Bạch cập 12g, Phê thạch, Ngũ bội tử đều 1,5g, Minh phàn 60g, Nạo sa 0,3g, Tam thất 3g, tán bột mịn, thêm 60g bột Tiêu viêm, trộn đều.
Dùng ngoài cho loại ung thư nông: Nhũ hương, Một dược đều 18g, Nhi trà, Bằng sa, Nạo sa, Băng phiến đều 9g, Hùng hoàng, Xà sàng tử đều 12g, Chung nhũ thạch 10g, Huyết kiệt, Xạ hương đều 6g, Minh phàn 60g. Tán bột mịn, trộn đều.
Dùng uống trong cho thể Can uất khí trệ: Nhân trần 15g, Ngọc kim, Thanh bì, Trần bì, Hương phụ, Đương quy, Bạch thược đều 9g.
Dùng uống trong cho thể Can thận âm hư: Tri mẫu, Trạch tả đều 9g, Sinh địa 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hạn liên thảo, Thảo hà xa, Hoài sơn đều 15g, Hoàng bá 5g.
Dùng uống trong cho thể Thấp nhiệt độc thịnh: Thảo hà xa 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thổ phục linh đều 30g, Bán chi liên 15g, Thương truật, Biển súc, Xích thược đều 9g, sinh Ý dĩ 12g, Hoàng bá 6g.