TÌM HIỂU VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Ung thư cổ tử cung là ung thư của cổ tử cung. Đây là loại ung thư phụ nữ thường gặp, đứng hàng thứ hai trên thế giới sau ung thư vú. Theo các nghiên cứu ung thư tại Việt Nam  thì trong các ung thư ở phụ nữ, ung thư cổ tử cung đứng hàng thứ hai sau ung thư vú tại Hà Nội và đứng đầu tại Thành Phố Hồ Chí Minh.

Dịch Tễ :

Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung là 30-59, đỉnh cao là 48-52 tuổi. Có thể nhận thấy là đỉnh của ung thư cổ tử cung muộn hơn tân sinh cổ tử cung khoảng 10-15 năm.

Những yếu tố thuận lợi cho ung thư CTC cũng là những yếu tố thuận lợi cho tân sinh trong biểu mô cổ tử cung. 

 Phân Loại Mô Bệnh Học :

·         Ung thư biểu mô tại chỗ

·         Ung thư biểu mô vảy

·         Ung thư biểu mô tuyến

·         Ung thư biểu mô tế bào sáng

Sinh Bệnh Học :

Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung là một tổn thương tiền ung. Một tỷ lệ các trường hợp này sẽ tiến triển thành ung thư cổ tử cung, trong đó CIN III có khả năng dẫn đến ung thư xâm nhiễm cao nhất.

Ung thư tại chỗ (carcinoma in situ) là tình trạng nghịch sản ở toàn bộ bề dày lớp biểu mô. Những tế bào của carcinoma tại chỗ sẽ xâm lấn vào mô liên kết, chiều hướng lan rộng dọc theo màng đáy, và trở thành carcinoma xâm lấn. Người ta cho rằng ung thư xâm lấn là kết quả của tiến trình từ nghịch sản cổ tử cung  (CIN) trong mọi trường hợp, mặc dù điều này chưa được chứng minh là chân lý.

Diến Biến :

·         Bướu nguyên phát xâm nhiễm theo các ngã:

·         Đến các túi cùng và âm đạo: thường nhất

·         Đến thân tử cung: ít gặp

·         Xâm nhiễm vách âm đạo trực tràng: giai đoạn muộn

·         Đến chu cung (mô cạnh tử cung): nguy hiểm vì đe dọa niệu quản.

·         Di căn hạch: theo đường dẫn lưu bạch huyết  của chu cung, đến chuỗi hạch hông ngoài và hông trong. Hạch thường bị xâm nhiễm nhất là hạch bịt.

·         Di căn xa theo đường máu thì hiếm.

Chẩn Đoán :

·         Pap smear

·         Soi cổ tử cung

·         Sinh thiết cổ tử cung

·         Khoét chóp cổ tử cung: cắt đoạn cổ tử cung để thử giải phẫu bệnh lý. Đây vừa là một xét nghiệm chẩn đoán đồng thời cũng là một phương pháp điều trị cho những trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm (carcinoma in situ).

·         Nạo sinh thiết từng phần (trong đó có nạo kênh và lòng tử cung để sinh thiết): mục đích để đánh giá nội mạc tử cung nhất là vùng gần lỗ cổ tử cung.

·         Những xét nghiệm khác có thể thực hiện: soi lòng tử cung, chụp X-quang  buồng tử cung.

Đánh giá chức năng thận , gan , phổi ... trong trường hợp ung thư tiến xa

Xếp hạng TNM và xếp giai đoạn.

Bảng xếp hạng theo T (bướu nguyên phát) của UICC và xếp giai đoạn theo FIGO (Fédération Internationale de Gynécologie et d'Obstétrique)

 

UICC

 

TheoFIGO

Tis

T1

- T1a

- T1b

T2

- T2a

- T2b

T3

- T3a

- T3b

T4

M1

Carcinom insitu

Khu trú ở CTC

- Vi xâm lấn - tổn thương có d<2mm

- Xâm lấn - tổn thương có d>2mm

Lan tới âm đạo (trừ 1/3 dưới), lan đến chu cung nhưng chưa tới vách chậu

- Âm đạo (trừ 1/3 dưới)

- Chu cung nhưng đáy tử cung còn di động được.

Lan tới 1/3 dưới âm đạo, lan đến chu cung – vách chậu

- Lan tới 1/3 dưới âm đạo

- Lan tới vách chậu

Lan ra các cơ quan vùng chậu như bàng quang, trực tràng hay cơ quan xa hơn

Di căn xa

0

I

- Ia

- Ib

II

- IIa

- IIb

III

- IIIa

- IIIb

IVa

IVb

 

Hội ung thư Hoa Kỳ


Tổng lượt xem: 305145
Lượt xem trong tháng: 4259
Lượt xem trong ngày: 122
Đang xem: 1

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: