PHẦN I

ĐÁI DẦM

Đại Cương

Đái dầm là trạng thái ban đêm ngủ đái không tự chủ.

Thường gặp nơi trẻ nhỏ.

Về phương diện sinh lý, trẻ nhỏ có thể kiểm soát sự tiêu tiểu vào những thời kỳ từ 17 tháng trở đi. Nước tiểu do nội thận bài tiết ra, chảy dần xuống bàng quang, chỉ được cho ra ngoài khi bàng quang đầy làm phản ứng cơ bàng quang. Khi trẻ được 18 tháng, hệ thần kinh của trẻ tăng trưởng điều hòa, trẻ sẽ có khả năng kiềm chế cơ bàng quang và tiểu theo ý muốn. Từ năm 2-3 tuổi, nếu trẻ đái dầm đó là trạng thái sinh lý bình thường, nhưng nếu trên 4 tuổi trở lên là dấu hiệu bệnh lý, cần điều chỉnh.

Đông y gọi là Dạ Niệu, Niệu Sàng, Tiểu Nhi Di Niệu.

Nguyên Nhân

. Đa số do tiên thiên bất túc.

.Hạ tiêu hư hàn, mất chức năng bế tàng.

. Tỳ Phế khí hư không ức chế được thủy dịch gây nên.

. Thấp nhiệt uất kết ở Bàng quang, mất chức năng khí hóa gây nên.

- Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ ghi: “Ngủ mà đái dầm… do âm khí thịnh, dương khí hư, Bàng quang và Thận khí đều bị lạnh không ôn chế được thủy gây ra tiểu nhiều, tiểu không cầm”.

- Sách ‘Loại Chứng Trị Tài’ Q. 7 ghi: “Ngủ mà đái dầm, đa số do hạ nguyên hư hàn”.

- Sách ‘Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc’ (Tiểu Tiện Bế Lung Nguyên Lưu) viết: “Trẻ nhỏ ngủ mà đái dầm, thường do thụqc nhiệt hoặc do hàn”.

Triệu Chứng

Cách chung, trẻ đái ra quần lúc ngủ, sau khi tỉnh mới biết. Một đêm 1 lần hoặc nhiều lần. Có khi ngủ ban ngày cũng đái. Khi thức thì tiểu tiện lại bình thường không có dấu hiệu bệnh lý gì về đường tiểu. Bệnh không có gì là nặng, trẻ vẫn sống bình thường, chơi đùa, ăn uống như thường. Bệnh chỉ gây khó chịu cho gia đình vì phải thay giường chiếu mỗi ngày, nếu không nước tiểu trẻ đái dầm lên men gây ra mùi nồng nặc, khó ngửi.

Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau:

1- Hạ Tiêu Hư Hàn: Đái dầm lúc đang ngủ say, sắc mặt trắng nhạt, nước tiểu trong và nhiều, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch Trầm, Trì.

Hướng điều trị: Ôn bổ Thận dương, súc niệu, cố sáp.

Điều trị:

+ Sách ‘Loại Chứng Trị Tài’ viết: “Nên dùng bài ‘Tang Phiêu Tiêu Hoàn’. Nếu tiểu mà không biết thì phải làm cho Tâm Thận giao nhau, dùng bài Khấu Thị Tang Phiêu Tiêu Tán”.

+ Sách ‘Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc’ viết: Thực nhiệt, dùng bài ‘Thẩm Thị Bí Tuyền Hoàn, Nếu có hàn, bỏ Chi tử, thêm Sơn thù nhục, Ba kích”.

Tang Phiêu Tiêu Hoàn (Dương Thị Gia Tàng Phương, Q. 9): Long cốt 20g, Ngũ vị tử 20g, Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống) 20g, Tang phiêu tiêu 7 cái. Tán bột. Trộn với giấm làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 5 viên với rượu ấm hoặc nước muối. Uống lúc đói.

(Tang phiêu tiêu, Ngũ vị tử bổ thận, sáp tinh; Phụ tử ôn thận, tráng dương; Long cốt sáp tinh, chỉ di (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).

Tang Phiêu Tiêu Tán (Bản Thảo Diễn Nghĩa, Q. 17): Đương quy, Long cốt, Nhân sâm, Phục linh, Quy bản (nướng giấm), Tang phiêu tiêu (nướng muối), Thạch xương bồ (sao muối), Viễn chí (bỏ lõi). Đều 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g uống với nước sắc Nhân sâm.

(Tang phiêu tiêu bổ thận, sáp tinh, Long cốt sáp tinh, an thần, 2 vị này làm quân; Nhân sâm, Phục thần, Xương bồ, Viễn chí ích khí, dưỡng tâm, an thần, định chí, làm thần; Đương quy, Quy bản dưỡng huyết, tư âm, làm tá (Trung Hoa Danh Y Phương Tễ Đại Toàn).

2 – Tỳ Phế Hư Tổn, Bàng Quang Thất Ước: Đái dầm, bụng dưới đầy, mệt mỏi chỉ thích nằm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Nhu, Tế.

Điều trị: Bổ khí, kiện Tỳ, cố phao. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang Gia Giảm (Nội Ngoại Thương Biện Hoặc Luận, Q. Trung).

(Hoàng kỳ, Nhân sâm để cam ôn, ích khí, trong đó, Hoàng kỳ là chủ dược có công năng bổ, phối hợp với Thăng ma, Sài hồ để thăng dương, ích khí. Vừa dùng thuốc thăng đề vừa dùng thuốc bổ khí là đặc điểm cơ bản trong việc ghép các vị thuốc ở bài này. Còn Bạch truật, Trần bì, Cam thảo, Đương quy dùng để kiện Tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung là thuốc hỗ trợ của bài này. Vì Hoàng kỳ ích khí, cố biểu, Thăng Ma thăng dương, giáng hoả, Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt, vì vậy, người dương khí hư mà lại bị ngoại cảm tà phát sốt cũng có thể dùng, cách trị này gọi là 'cam ôn trừ nhiệt; Hoài sơn, Ngũ vị tử ích khí, thu nhiếp thủy tuyền).

CHÂM CỨU

Theo sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’: Bổ Thận, ích khí.

Huyệt chính: Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao.

Huyệt phụ: Bá Hội (Đc.20), Khí Hải (Nh.6), Trung Cực (Nh.3), Âm Lăng Tuyền Ty.9), Thận Du (Bq.23), Tỳ Du (Bq.20), Túc Tam Lý (Vi.36), Liệt Khuyết (P.7).

Cách châm: Kích thích vừa hoặc mạnh.

Huyệt ơ? vùng bụng pHải tạo được ca?m giác lan xuống âm bộ, hướng kim pHải xiên xuống.

Huyệt ơ? chân pHải tạo được ca?m giác lan lên trên. 10 - 15 ngày là 1 liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3-5 ngày.

. Tỳ hư thêm Tỳ Du (Bq.20), Túc Tam Lý (Vi.36).

. Thận hư thêm Thận Du (Bq.23), Bá Hội (Đc.20), Khí Hải (Nh.6).

. Phế Khí không đều thêm Liệt Khuyết (P.7), Âm Lăng Tuyền.

3 huyệt Quan Nguyên (Nh.4), Khí Hải (Nh.6), Trung Cực (Nh.3) có thể lần lượt sư? dụng hoặc cũng có thể dùng cách xuyên châm các huyệt này.

Ý nghĩa: Quan Nguyên là huyệt Hội cu?a 3 kinh Âm ơ? chân với mạch Nhâm, để bổ Thận; Tam Âm Giao bổ khí cu?a 3 kinh Âm để tăng cường tác dụng kềm chế cu?a Bàng Quang. Tỳ hư thêm Tỳ Du, Túc Tam Lý để kiện Tỳ ích khí; Thận hư thêm Thận Du, Khí Hải để bổ thận; Bá Hội đưa dương khí lên; Liệt Khuyết, Âm Lăng Tuyền để điều tiết thu?y đạo; Trung Cực để điều chỉnh khí hư.

+‘Giang Tô Trung Y Tạp Chí’ năm 1995:

Huyệt chính: Trung Cực (Nh.3) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bq.23) + Bàng Quang Du (Bq.28) + Tam Âm Giao (Ty.6).

Huyệt phụ: Khí Hải (Nh.6), Quan Nguyên Du (Bq.26), Thứ Liêu (Bq.32), Túc Tam Lý (Vi.36), Đại Đô (Ty.2), Thần Môn (Tm.7), Chiếu Hải (Th.6). Vừa châm vừa cứu, kích thích nhẹ, lưu kim 15 - 20 phút. Tre? nho? không lưu kim, cứu theo kiểu chim se? mổ, cho đến khi da đo? lên thì thôi. Cách 1 ngày hoặc 1 ngày 1 lần, 5 lần là 1 liệu trình.

+ ‘Giang Tô Trung Y Tạp Chí’ năm 1995:

.Huyệt chính: Quan Nguyên (Nh.4), Trung Cực (Nh.3), Tam Âm Giao.

Huyệt phụ: Hợp Cốc (Đtr.4), Khúc Cốt, Đại Chùy (Đc.14), Bàng Quang Du (Bq.28) .

Mỗi lần dùng 3 - 5 huyệt. Vê kim cho có ca?m giác tê tức, châm Quan Nguyên, Trung Cực pHải tạo được ca?m giác lan tới âm bộ hiệu qua? sẽ tốt hơn. Dùng điếu nga?i, hơ 10 - 15 phút. Mỗi ngày 1 lần, 16 lần là một liệu trình

Nếu dùng Cứu Pháp, nên cứu các huyệt sau mỗi tối trước khi đi ngủ khoảng 1-2 giờ.

Dạ Niệu Điểm: huyệt đặc hiệu trị đái dầm; Thận du: bổ Thận; Quan nguyên, Khí hải bổ nguyên dương, nguyên khí; Tam âm giao bổ cho 3 kinh âm ở chân (Thận, Can, Tỳ) để tăng cường tác dụng kềm chế của Bàng quang.

Thường chỉ 1-2 lần đầu có tác dụng bớt đái dầm ngay. Nhưng nên cứu tiếp khoảng 5-7 ngày để duy trì kết quả.

THAM KHẢO

Chúng tôi giới thiệu một số bài thuốc gần đây điều trị đái dầm có hiệu quả cao.

Vệ Tuyền Thang (Sơn Tây Trung Y Tạp Chí (4) 1991): Đảng sâm 10g, Kê nội kim10g, Tang phiêu tiêu 12g, Thỏ ty tử 12g, Toan táo nhân 15g. Sắc uống.

[Trong bài dùng Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử để ôn Thận, cố tinh, súc tuyền, chỉ di; Đảng sâm, Kê nội kim để kiện Tỳ, tiêu thực, bồi thổ để chế thủy; Toan táo nhân tỉnh não để khỏi ngủ mê. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng bồi bản, cố nguyên làm cho Bàng quang đừng mở quá thì đái dầm tự khỏi].

Tiểu Nhi Di Niệu Phương (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Đảng sâm 12g, Thỏ ty tử 12g, Ích trí nhân 12g, Vãn tằm 10 con, Hoàng kỳ (sao) 12g, Tang phiêu tiêu 12g, Kê nội kim (sao) 12g, Kim anh tưû 20g. Sắc uống.

TD: Ích khí, bổ Thận, cố sáp, chỉ di. Trị trẻ nhỏ cơ thể suy yếu, Thận khí bất túc gây nên tiểu nhiều.

Thị Đế Xương Bồ Thang (Vân Nam Trung Y Tạp Chí (3) 1984): Thị đế 40g, Thạch xương bồ 12g, Thục địa 16g, Thăng ma 4g, Hoàng liên 6g, Tang phiêu tiêu 16g, Bổ cốt chỉ 16g. Sắc uống.

TD: Bổ Thận, cố nhiếp, thăng thanh, khai khiếu. Trị tiểu nhiều.

DI NIỆU TÁN (Nhân Dân Quân Y 10, 1982): Ích trí nhân, Ô dược, Tang phiêu tiêu, đều 30g, Sơn dược 50g, Hoàng minh giao 120g, Kim anh tử 100g, Ngô thù du 15g, Nhu mễ 500g. các vị thuốc sấy khô. Mỗi lần dùng 16-30g, ngày 2 lần. Gạo (Nhu mễ) nấu nhừ, lấy nước uống thuốc.

TD: Bổ Thận, kiện Tỳ, cố sáp, chỉ di. Trị tiểu nhiều.

ĐÁI THÁO

(Diabetes insipidus, Diabete insipide)

Đại Cương: Đái tháo nhạt là một bệnh nội tiết mà triệu chứng chủ yếu là đái nhiều do sự rối loạn chức năng của hệ vùng dưới đồi (Hypothalamus - Tuyến yên) dẫn đến cơ thể thiếu chất tiết tố kháng lợi niệu, chức năng tái hấp thu nước của tiểu quản thận suy giảm gây nên tiểu nhiều, tỷ trọng nước tiểu giảm, khát nước và uống nhiều nước.

Bệnh có thể gặp bất kỳ ở lứa tuổi nào, nhiều nhất là vào tuổi thanh niên. Bệnh thuộc phạm trù chứng ‘Tiêu Khát’, theo y học cổ truyền.

Nguyên nhân

Theo y học cổ truyền, chứng đái tháo nhạt có liên quan đến Phế, Tỳ (vị) và Thận, có thể hiểu cơ chế sinh bệnh như sau: Phế chủ khí, thông điều thủy đạo, trường hợp phế âm không đủ, phế cơ mất chức năng thăng giáng, thủy dịch trong cơ thể không được phân bổ đều khắp cơ thể mà xuống trực tiếp vào bàng quang dẫn đến tiểu nhiều lần và lượng nhiều. Tỳ chủ vận hóa, tỳ khí kiêm chức năng vận hóa thủy dịch, nếu chức năng này suy giảm, nước không giữ được trong cơ thể mà thoát xuống bàng quang ra ngoài. Mặt khác tỳ khí kém cũng dẫn đến phế khí suy mà không thông điều được thủy đạo. Thận chủ thủy, thận khí suy thì chức năng khí hóa rối loạn, bàng quang không được chế ước nên tiểu nhiều. Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ ghi: "Dương không hóa khí thì tân dịch không phân bổ trong cơ thể, thủy không có hỏa thì chỉ có giáng mà không thăng nên chảy trực tiếp vào bàng quang”.

Triệu chứng lâm sàng: Bệnh đái tháo đường bắt đầu có thể từ từ hoặc đột ngột, lượng nước tiểu rất nhiều có thể từ 5000ml - 10.000ml trong 24 giờ, tỷ trọng thường thấp từ 1.001 – I005, tiểu trong, do nước tiểu nhược trương mà thẩm thấu áp huyết tương thường tăng nhẹ nên bệnh nhân uống nhiều nước mà thích uống nước lạnh. Nếu cho uống đủ nước, nhiều bệnh nhân cơ thể không bị ảnh hưởng gì, ngoài việc thèm uống và khát. Trường hợp thiếu nước không kịp bổ sung, sẽ xuất hiện trạng thái mất nước nghiêm trọng, áp lực thẩm thấu huyết tương tăng cao cùng với nồng độ Natri huyết thanh tăng cao nhiều dễ gây tử vong. Trường hợp bệnh kéo dài lâu ngày, dung tích bàng quang tăng mà số lần tiểu có thể giảm.

Chẩn đoán bệnh: Chủ yếu dựa vào:

1. Triệu chứng lâm sàng: Tiều nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều, nước tiểu trong như nước lạnh, tỷ trọng thấp, khát nước, uống nhiều.

2. Thử nghiệm nhịn uống: vì nguyên nhân bệnh là do thiếu chất hormon kháng lợi niệu (ADH) nên lượng nước tiểu vẫn nhiều và tỷ trọng nước tiểu vẫn thấp.

3. Thử nghiệm nước muối ưu trương: Sau khi chích nhỏ giọt nước muối ưu trương, lượng nước tiểu vẫn không giảm, tỷ trọng nước tiểu vẫn thấp. Thông thường cần phân biệt chẩn đoán với bệnh tiểu đường (xét nghiệm Gluco máu cao, Gluco nước tiểu dương tính...).

Điều Trị

1. Biện chứng luận trị: Nguyên tắc chung điều trị bệnh đái tháo nhạt chủ yếu là bổ hư. Bệnh biểu hiện chủ yếu là âm hư nhưng trường hợp mắc bệnh lâu ngày có thể dẫn đến dương hư. Trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh và biện chứng luận trị như sau:

1) Phế Vị Âm Hư: khát nhiều thích uống nước lạnh, miệng lưỡi khô, tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh dưỡng phế vị. Dùng bài ‘Nhân Sâm Bạch Hổ Thang’ gia giảm: Nhân sâm 8 - 10g, Sinh địa 12g, Thiên hoa phấn 12g, Ngọc trúc 12g, Thiên môn, Mạch môn đều 12g, Địa cốt bì, Đơn sâm, Đơn bì đều 12g, Thạch cao (sống) 40 - 60g, sắc trước, Tri mẫu 10g, Cam thảo tươi 4g. Sắc uống.

Tùy tình hình bệnh gia giảm.

Hoặc dùng bài Mạch Môn Đông Thang gia giảm: Hoàng cầm, Mạch môn, Cát căn đều 15g, Tri mẫu, Trúc diệp, Ô mai đều 10g, Lô căn 10g, Thiên hoa phấn, Sa sâm đều 20g (bài thuốc kinh nghiệm của Dương Phù Hải).

2) Thận Âm Hư: khát uống nhiều, tiểu nhiều và nhiều lần, lòng bàn chân tay nóng, váng đầu, mệt mỏi, đau lưng, mỏi gối, lưỡi đỏ, mạch Tế Sác.

Điều trị: Tư thận, dưỡng âm, thanh nhiệt, sinh tân. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa, Sơn dược đều 20g, Đơn bì, Bạch linh, Mạch đông, Thiên hoa phấn, Huyền sâm đều 12g, Tang phiêu tiêu 10g, Sơn thù nhục 12g, Ngũ vị tử 4g, Cam thảo 4g.

3) Thận Dương Hư: Thường bệnh lâu ngày, âm hư dẫn đến dương hư, thường người mệt mỏi, sợ lạnh, uống nhiều, tiểu nhiều, sắc mặt xạm khô, kém tươi nhuận, đau lưng, váng đầu chóng mặt, lưỡi nhợt rêu dày trắng, mạch Trầm Tế.

Điều trị: ôn bổ thận dương. Dùng bài Kim Quĩ Thận Khí Hoàn hoặc Lộc Nhung Hoàn gia giảm: Sinh địa 34g, Thục địa 24g, Hoài sơn, Nữ trinh tử, Đơn bì đều 12g, Bạch linh, Trạch tả đều 10g, Phụ tử, Nhục quế đều 6g, Đỗ trọng 15g, Xương bồ 3g, Tang phiêu tiêu 14g.

+ Thục địa 15g, Hoàng kỳ 24g, Sao Sơn dược 30g, Mạch môn, Huyền sâm đều 18g, Sơn thù, Bạch linh, sao Bổ cốt chi, Xnyên Ngưu tất, Nhục thung dung, Địa cốt bì đều 9g, Nhân sâm, Ngũ vị tử đều 6g, Kê nội kim (bột) 3g, bột Lộc nhung (hòa uống) lg.

2. Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm theo sách ‘Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học’:

(l) Hà thủ ô, Mè đen, Táo đỏ đều 120g, Sơn dược, Táo đen đều 60g, gà quạ non (lông đen) l con (bỏ long và lòng ruột) làm qạch bỏ chung với thuốc vào nồi đất cho đủ nước chưng nhỏ lửa trong 8 - 12 giờ, chia nhiều lần uống nước thuốc và ăn cả thịt gà; Dùng trong 2 - 3 ngày, mỗi tuần một con (Kinh nghiệm của Trần Mậu Ngộ).

(2) Sinh thục địa, Qui bản, Cam thảo, Hoàng liên, Hoàng bá, Lô căn, Cát căn, Hỏa ma nhân, Linh dương giác, Sơn dược,.Đảng sâm, Mộc qua (Kinh nghiệm của Phạm Văn Á).

(3) Thục phụ tử 4g, Hoàng kỳ, Sơn dược đều 30g, Quế ehi, Bạch truật, Trạch tả, Phục linh, Trư linh, Bạch thược, Tri mẫu, Hoàng bá, Hoạt thạch, Phòng phong, Ý dĩ, Thần khúc đều 12g, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo đều 3g (Kinh nghiệm của Vương Dũng).

(4) Sinh Long cốt, Mẫu lệ, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Hoàng bá, Sa nhân, Chích Cam thảo, Bắc Sa sâm, Sao Đỗ trọng (Kinh nghiệm của Dương Học Hải).

Ngoài ra, vị Cam thảo bắc có tác dụng làm tăng hấp thu Natri và Clor của tiểu quản thận nên có tác dụng kháng lợi niệu và có tác giả phát hiện vị thuốc Linh dương giác có tác dụng tốt đối với bệnh đái tháo nhạt.

(5) Dưỡng Âm Thanh Nhiệt Phương (Bệnh viện số 1 trực thuộc Viện Y học Bắc Kinh): Tế sinh địa, Đại mạch môn, Đơn bì, Bạch vi, Thạch xương bồ, Ngọc trúc, Tang bạch bì, Địa cốt bì đều 10g, Huyền sâm, Bạch mao căn, Phỉ bạch, Chích cam thảo đều 15g, Toàn qua lâu 20g, sắc uống.

- Gia giảm: Khát nhiều thêm Thiên hoa phấn, bột Cát căn đều 10g, Tri mẫu 10g. Tiểu đêm nhiều thêm Hoài Sơn 15g, Tang phiêu tiêu, Ô dược, Ích trí nhân đều 10g.

(6) Sinh Tân Lương Huyết Phương (Tạ Hải Châu, Bắc Kinh): Bắc Sa sâm, Toàn Đương qui, Cát căn, Thiên hoa phấn, Bạch thược đều 12g, Hồng hoa, Thái tử sâm, A giao đều 9g, Kê huyết đằng 30g, Đơn sâm, Huyền sâm, Sinh địa đều 15g, bột Tam thất 3g (hòa uống), sắc uống.

- Gia giảm: Tiểu nhiều gia Ích trí nhân 9g, Thỏ ty tử 15g, ô dược 12g, nhiệt nặng gia Miết giáp 24g, Thanh hao 12g, Bạch vi, Địa cốt bì đều 12g. Đã dùng trị l ca khỏi làm việc tốt theo dõi 3 năm không tái phát.

(7) Tiêu Khát Phương (Mạch Nhạn Quân, bệnh viện nhân dân huyện Mã Sơn, Quảng Tây): Sinh địa, Xuyên Tục đoạn, Tang ký sinh đều 15g, Ngũ vị tử, Hoài sơn, Tri mẫu, Mạch môn, Hoàng cầm, Thạch hộc, Cát căn, Hòang kỳ đều 10g. Sắc uống.

Gia giảm: ăn kêm bụng đầy gia Bạch truật, Bạch linh, Đảng sâm, Thần khúc đều 10g. Đã dùng trị 10 ca khỏi hẳn, tỷ trọng nước tiểu bình thường).

(8) Niệu Băng Phương (Phạm Nhân Trung, bệnh viện trung y tỉnh An Huy, Trung Quốc): Sinh địa, Thục địa, Sơn dược, Cam thảo đều 30g, Qui bản 60g, Đảng sâm, Ma nhân đều 15g, Hoàng liên, Hoàng bá, Mộc qua, Kỷ tử, Ô mai, Táo nhân đều 12g, Linh dương giác lg (sắc riêng hòa thuốc uống). Ngoài ra dùng bột Cam thảo 90g, mỗi ngày sáng tối uống mỗi lần 3g.

- Gia giảm: Họng khô nhiều, dùng Thạch hộc tươi 15g, Lô căn tươi 150g, sắc uống hàng ngày. Mệt nhiều bỏ Linh dương giác, Hoàng liên, Hoàng bá chỉ dùng 6g, gia Tây dương sâm 6g, Tang phiêu tiêu 12g. Đã dùng trị 2 ca khỏi hoàn toàn.

(9) Lão Tráng Phương (Trịnh Thế Nhạc, bệnh vlện Nhân dân số 1 huyện Hoàng Nham, tỉnh Triết Giang): (a) Thạch cao 60g, Bắc sa sâm 30g, Tri mẫu, Sinh cam thảo đều 6g, Ngưu tất, Sinh địa, Thục địa đều 15g, Hoàng bá, Hoàng cầm, Huyền sâm đều 9g, Kim anh tử 10g, Lô căn 12g, sắc uống.

(9) Thạch cao 90g, Sinh địa, bắc Sa sâm đều 30g, Kim anh tử 18g, Ngưu tất 15g, Hoàng cầm, Huyền sâm, Địa cốt bì đều 9g, Tang bạch bì 10g, Sinh cam thảo 3g sắc uống. Điều trị 2 ca đều khỏi hoàn toàn, tỷ trọng nước tiểu bình thường.

(10) Sâm Mạch Lộc Nhung Hòan (Tôn Dĩ Vị, bệnh viện trực thuộc học viện trung Y Sơn Đông): Đảng sâm 30g, Huyền sâm 15g, Hoàng kỳ, Hoa phấn đều 18g, Ngũ vị tử, Sao Cố chỉ, Tang phiêu tiêu đều 9g, Thục địa, Sơn dược đều 24g, Mạch môn, Tri mẫu đều 12g, Nhục quế 3g, bột Kê nội kim 3g, bột Lộc nhung 1g, đều hòa uống, Phúc bồn tử 9g. Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn nặng 9g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 3 lần. Đã dùng trị 13 ca kết quả đều tốt.

Châm Cứu

+ Thể châm

Chọn huyệt chính: Phế du, Ngư tế, Thận du, Tam tiêu du, Phong phủ, Phong trì, Quan nguyên, Thủy đạo, Nhiên cốc, Thủy tuyền.

- Huyệt gia giảm: khát nhiều thêm: Thiếu thương (chích nặn máu), Xích trạch, Kim tân, Ngọc dịch (đều chích rút ngay). Tiểu nhiều thêm Thái khê, Phục lưu.

- Chủ yếu dùng phương pháp bổ vê nhẹ, lưu kim 30 - 40 phút. Châm hàng ngày hoặc cách ngày. Một liệu trình 30 lần châm. Nghỉ 2 - 3 ngày theo dõi kết quả rồi tiếp liệu trình sau. Thường phải châm 4 - 5 liệu trình (có kết quả còn phải châm củng cố). Đối với một số huyệt, thêm cứu như Quan nguyên, Thận du, Tam tiêu du. Ngoài ra có thể kết hợp điện châm hoặc quang châm (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).

+ Nhĩ Châm

Huyệt thường dùng: Nội tiết, Phế, Não, Điểm khát.

Vê kim nhẹ, lưu kim 30 phút, châm cách nhật. Hoặc gài kim nhĩ hoàn trong 3 ngày thay kim, trong thời gian gài kim dặn bệnh nhân bấm lên huyệt gài mỗi ngày 3 lần (sáng ngủ dậy, trưa và tối trước lúc ngủ).

Có thể kết hợp với thể châm hoặc thủy châm.

+ Thủv châm

- Huyệt thường chọn: Phế du, Tỳ du, Thận du, Tam tiêu du, Dương lăng tuyền, Thái khê, Tam âm giao.

Mỗi lần chọn 2 - 3 huyệt thay phiên, châm cách ngày, mỗi huyệt dùng 0, l - 0,2ml vitamin B1 50mg (nếu có dịch tiêm Hoàng kỳ càng tốt). Liệu trình 30 lần. Có thể kếl: hợp với nhĩ châm.

Một Số Kết Quả Dùng Châm Trị Đái Tháo Nhạt

+ Mã thị (tác giả họ mã) dùng châm sâu huyệt Tinh minh trị 2 ca đái tháo nhạt đều kết quả tốt, dùng phép bổ lưu kim không vê.

+ Vương Thị dùng Nhĩ châm: chọn các huyệt Não, Khát. Gài kim 2 ngày, thay bên khác. Kết hợp Thủy châm Vitamin B1 50mg vào 2 bên các huyệt Thái khê, Dương lăng tuyền, trị bệnh đái tháo nhạt có kết quả (Tân Biên Trung Quốc Châm Cứu Học).


Theo dòng sự kiện :
PHẦN IV
PHẦN III
PHẦN II
Tổng lượt xem: 305251
Lượt xem trong tháng: 4365
Lượt xem trong ngày: 228
Đang xem: 1

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: