TÌM HIỂU VỀ UNG THƯ VÚ

Ung Thư Vú

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong  hàng đầu ở phụ nữ  nhiều nước công nghiệp theo Cơ quan Nghiên cứu ung thư thế giới (IARC) vào năm 1998 thì ung thư vú  đứng đầu, chiếm 21% trong tổng số các loại ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới . Cũng theo IARC, xuất độ  chuẩn hóa theo tuổi của ung thư vú ở phụ nữ là 92,04 (trên 100 000 dân) ở châu Âu  và 67,48 (trên 100 000 dân) trên toàn thế giới vào năm 1998, đều là cao nhất trong các loại ung thư ở nữ giới.

Ung thư vú đang trở nên phổ biến tại các nước đang phát triển . Tại Việt Nam , năm 1998 , ở nữ giới, ung thư vú là loại ung thư có tần suất cao nhất ở Hà Nội  với xuất độ  chuẩn hóa theo tuổi là 20,3 (trên 100 000 dân) và cao thứ hai ở Thành phố Hồ Chí Minh với xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 16 (trên 100 000 dân) sau ung thư cổ tử cung mà xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 28,6 (trên 100 000 dân).

Đây là một bệnh hết sức phức tạp mà trong nhiều năm qua đã có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân , bệnh sinh và điều trị. Một điều quan trọng cần phải nhận thấy là việc phát hiện sớm ung thư vú qua sự tầm soát ở những phụ nữ bình thường đã làm thay đổi rõ ràng bệnh sử tự nhiên của bệnh cũng như cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh.

Các yếu tố nguy cơ :

Nguyên nhân của ung thư vú chưa được biết rõ, nhưng với những nghiên cứu dịch tễ học cùng với những hiểu biết sâu hơn về sinh học của tế bào tuyến vú đã mang lại những cơ sở mới cho bệnh này.

Theo UICC thì tỷ lệ ung thư vú ở đàn ông ít hơn 100 lần so với phụ nữ. Còn theo  thì nguy cơ tương đối của ung thư vú giữa phụ nữ và nam giới là 150. Nghĩa là ung thư vú ở nam giới ít gặp hơn nữ giới rất nhiều lần.

Dưới đây chỉ nói về những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ.

Người ta nhận thấy nguy cơ bị ung thư vú tăng lên ở những bệnh nhân sau: 

Các yếu tố nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ

Yếu tố

Nguy cơ thấp

Nguy cơ cao

Tuổi

30–34

70–74

Lần đầu có kinh

>14

<12

Thuốc tránh thai

Không dùng

Có dùng

Tuổi có con lần đầu

<20

≥30

Thời gian cho con bú

≥16

0

Số lần sinh con

≥5

0

Tuổi khi cắt buồng trứng

<35

Không cắt

Tuổi mãn kinh

<45

≥55

Dùng estrogen thay thế

Không dùng

Đang dùng

BMI cơ thể sau mãn kinh

<22,9

>30,7

Tiền sử gia đình có người bị K vú

Không

Nồng độ estradiol trong máu

Thấp

Cao

Ngoài ra, nguy cơ ung thư vú cũng gặp ở những nhóm người sau:

·         Bệnh nhân sống ở các quốc gia vùng Bắc Mỹ và Bắc Âu

·         Có tiền sử phơi nhiễm bức xạ ion hóa

·         Những phụ nữ không có con. Người ta cho rằng cho con bú kéo dài trên 6 tháng có tác dụng bảo vệ chống ung thư vú ở các phụ nữ trẻ. 

·         Uống rượu, tiếp xúc với thuốc trừ sâu (đặc biệt là DDT).

 

Sinh bệnh học ung thư vú :

Yếu tố gia đình từ lâu đã được công nhận là có liên quan đến ung thư vú, tuy nhiên yếu tố này chỉ quan trọng trong khoảng 10–15% các trường hợp ung thư vú. Yếu tố gia đình gợi ý có một số gene quy định tính nhạy cảm của cá thể đó với bệnh này, và những nghiên cứu về gene đã ghi nhận một vùng của nhiễm sắc thể 17 (mang gene BRCA1 và BRCA2) có liên quan đến việc xuất hiện sớm ung thu vú trong một số gia đình. Hội chứng Li-Fraumeni, với đột biến của gene p53 cũng được ghi nhận ở những bệnh nhân bị ung thư vú sớm. 

Nội tiết tố sinh dục ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú. Người ta nhận thấy estrogen đẩy mạnh ung thư vú ở chuột trong thí nghiệm, và trên mẫu nuôi cấy các tế bào ung thư vú thì estrogen kích thích các tế bào này tăng trưởng.

Ngày nay, người ta biết tác dụng của nội tiết tố sinh dục lên mô vú một phần là qua trung gian các yếu tố tăng trưởng. Một số yếu tố tăng trưởng đã được xác định có thể là nguyên nhân gây ra những biến đổi mô vú bình thường thành ác tính và kéo dài quá trình ung thư hóa. Ngoài ra, estrogen còn gây tăng tiết prolactin – cũng là một loại hormone gây phát triển tuyến vú.

Thụ thể của mô tuyến vú với estrogen và progesteron và một số yếu tố tăng trưởng cũng đã được nhận dạng. Trong đó thụ thể với estrogen và progesteron rất có giá trị trong việc đánh giá tiên lượng bệnh nhân, chọn lựa phương pháp điều trị.

Người ta nhận thấy có khoảng 2/3 các bệnh nhân có thụ thể với estrogen dương tính, và ½ số đó có đáp ứng khi điều trị bằng nội tiết tố ở chỗ kích thước khối bướu thu nhỏ.

 


Tổng lượt xem: 304887
Lượt xem trong tháng: 4001
Lượt xem trong ngày: 104
Đang xem: 1

 

 
Dan Phuong传统东方医学产品 
网站内容仅供参考
未经医生同意,患者不得擅自使用该信息进行治疗
版权所有 © 2014 属于 Dan Phuong传统东方医学
地址: