Hiện nay có rất ít các bệnh nhân ung thư nào mà không uống thuốc Đông Y.
Đông Y đã trở thành món bảo bối thứ tư để điều trị ung thư. Trong phác đồ điều trị khép kín phản ánh địa vị quan trọng của Đông Y trong công tác điều trị ung thư. Ưu điểm của phẫu thuật, xạ trị, hóa trị là tiêu diệt được tế bào ung thư, nhưng lại có khuyết điểm là hao mòn chính khí ( sức khỏe) bệnh nhân và gây ra những phản ứng phụ rất nghiêm trọng. Có rất nhiều dạng ung thư, nhưng trên website này không thể nói hết được nên Phúc Phương Đường chỉ đưa ra một số triệu chứng điển hình.
Quan điểm của Phúc Phương Đường, tuân thủ phương cách điều trị Đông Tây Y kết hợp, hỗ trợ bổ sung cho nhau, chắc chắn sẽ nâng cao kết quả điều trị, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đã chữa thành công và khỏi dứt điểm cho hàng ngàn ngàn bênh nhân cả ở trong nước và ngoài nước.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG ĐÔNG Y
Đông Y mô tả ung thư dạ dày trong vị nham, vị quản thống, phản vị, ế cách, tích tụ, …. Bản chất bệnh thuộc bản hư tiêu thực, phép chữa thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phù chính : kiện tỳ hoà vị, tư bổ can thận, ích khí dưỡng huyết, với trừ tà: thanh nhiệt giải độc, nhuyễn kiên tán kết, hoạt huyết hoá ứ.
Trường hợp xác định bệnh sớm, giải phẫu là biện pháp tốt nhất, kết hợp với dùng thuốc YHCT có thể đạt kết quả rất tốt, sống trên 5 năm có thể đạt 90%.
Trường hợp phát hiện muộn: Nếu sức khỏe người bệnh còn tốt, có thể dùng phẫu thuật kết hợp điều trị bằng thuốc YHCT. Nếu không có điều kiện giải phẫu, dùng YHCT là chủ yếu, phối hợp hóa trị hoặc các phương pháp khác.
Theo YHCT trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
+ Can Vị Bất Hòa: Vùng thượng vị đầy, đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ can, hòa vị, chỉ thống, giáng nghịch.
Dùng bài Tiêu Dao Tán hợp Tuyền Phúc Đại Gỉa Thang gia giảm:
Sài hồ 12g
|
Bạch thược 20g,
|
Bạch truật 12g
|
Đương quy 20g
|
Hoàng liên 8g
|
Bán hạ (chế gừng) 8g
|
Chỉ xác 2g
|
Hậu phác 2g
|
Trầm hương (tán bột) l,5g
|
Xuyên luyện tử 4g
|
Tuyền phúc hoa 10g
|
Đại giả thạch 12g
|
Sắc uống ngày 1 thang.
+ Tỳ Vị Hư Hàn : Bụng đau âm ỉ, ấn vào hoặc chườm nóng thì giảm đau, mệt mỏi, chân tay lạnh, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, bệu, có dấu răng, mạch Trầm Huyền Nhược.
Điều trị: Ích khí, ôn trung. Dùng bài Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang, Hương Sa Lục Quân Thang gia giảm:
Hoàng kỳ (chích) 20 - 30g Quế chi 6g
Bạch thược 16g Đảng sâm 12g
Hồng sâm 8g Bạch truật 12g
Phục linh 12g Chích thảo 4g
Mộc hương 8g Sa nhân 8g
Đại táo 12g Can khương 8- 12g.
Sắc uống ngày 1 thang.
+ Vị Âm Hư: Cảm giác nóng cồn cào vùng thượng vị, miệng khô, ăn vào đau nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, táo bón, lưỡi đỏ không rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Thanh dưỡng vị âm. Dùng bài Mạch Môn Đông Thang, Nhất Quán Tiễn gia giảm:
Nam, Bắc sa sâm đều 12g Tây dương sâm 12g
Sinh địa 12g Mạch môn 12g
Thạch hộc 12g Khương Bán hạ 8g
Sinh Tỳ bà diệp 12g Ma nhân 10g
Sắc uống ngày 1 thang.
+ Huyết Ứ: Vùng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đâm, vùng đau cố định, không cho sờ vào khối u, đại tiện phân đen,khó đi,đầy chướng, chất lưỡi tím bầm, hoặc có vết ban ứ huyết, mạch Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ. tiêu u.
Dùng bài Đào Hồng Tứ Vật hợp Thất Tiếu Tán gia giảm:
Đương quy 20g Sâm Tam thất (bột hòa uống) 4g
Đan sâm 12g Bạch thược 20g
Xuyên khung 8g Đào nhân 8g
Xích thược 12g Chỉxác 8g
Bồ hoàng thán 8g Ngũ linh chi 8g
Bán chi liên 16g Bạch hoa xà 16g
Chế thành bột mịn 6-8g, trộn nước thuốc uống. Ngày 1 thang uống sau ăn 30 phút.
Kiêng : Trứng gà, rau muống, hành...
Trường hợp chảy máu cần thêm thuốc cầm máu như Tiên hạc thảo, than Trắc bá, Tóc đốt cháy và dùng, mỗi lần 3g, ngày 3 lần để cầm máu.
+ Khí Huyết Đều Hư: Bệnh nhân thời kỳ cuối khí huyết suy, cơ thể gầy đét, tinh thần mệt mỏi môi lưỡi nhợt nhạt kèm theo các triệu chứng như các thể trên.
Điều trị: Ích khí, bổ huyết.tiêu u.
Dùng bài Thập Toàn Đại Bổ Thang gia giảm:
Nhân sâm 8g Hoàng kỳ 30g
Bạch truật 12g Bạch linh 16g
Chích thảo 4-6g Đương quy 20g
Thục địa 20g A giao 8g hòa uống
Hà thủ ô trắng 20g
Tỳ thận dương hư thêm Nhục quế 6g, Chế phụ tử 6g, Can khương 6g để ôn tỳ thận. Âm hư nặng thêm Nữ trinh tử, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử.
Nhiệt độc thịnh bên trong như đau liên tục, khối u cứng đau không cho sờ vào, chất nôn có máu, tiêu phân đen như hắc ín, chất lưỡi tím đen hoặc có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, Sáp, dùng thêm Nhân trần, Ngũ linh chi, bột Sâm tam thất, bột Thủy điệt, Diên hồ sách để trục ứ, thông lạc, hoạt huyết, chỉ thống. Đàm thấp nặng (ngực tức đầy đau, nôn, đờm rãi, đờm hạch nhiều, rêu lưỡi hoạt nhớt, mạch Tế Nhu hoặc Trầm Hoạt), bỏ Thục địa, A giao, thêm Bối mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bạc tử để hóa đờm, tán kết. Tràn dịch màng bụng, khó thở, lưỡi nhạt đen, rêu trắng, mạch Trầm Tế Huyền thêm Trư linh, Trạch tả, Hắc sửu, Bạch sửu, Đại phúc bì, Xa tiền tử để lợi niệu trục thủy.
Điều trị ung thư dạ dày phải vừa bổ chính (tăng sức đề kháng của cơ thể) vừa phải khu tà (ức chế sự phát triển cuả tế bao ung thư), tùy tình hình cụ thể mà vận dụïng. Trường hợp phát hiện sớm chưa di căn, chủ yếu là giải phẫu kết hợp dùng thuốc ức chế tế bào ung thư phát triển (khu tà). Trường hợp thời kỳ đâ có di căn nên phò chính kết hợp) hóa trị và thuốc ức chế tế bào ung thư theo đông dược.
Một Số Thuốc tễ Tăng Sức Đề Kháng Cơ Thể, Giảm tác dụng phụ của Hóa trị hiện nay, kéo dài tuổi thọ của cố ngự y Phúc Phương Đường đạt hiệu quả cao.
1- Hoàn tễ Đại Bổ Nguyên Khí, Hoạt huyết khứ ứ, Sinh tân.
Thành Phần : Sinh hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng, Bạch truật, Bạch linh, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ti tử, Giảo cố giám, Cố mã, Chu sa sâm ...
Cách Dùng : Ngày nhai 2 viên, chia 2 lần, uống với nước ấm sau ăn 30 phút, hoặc xay với nước hoa quả.
2- Hoàn tễ Thần Thận Phương :
Thành phần : Đảng sâm, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử, Bạch truật, Bổ cốt chi, Cốc mễ, Thổ miết trùng, Phun ma ...
Cách Dùng : Ngày nhai 2 viên, chia 2 lần, uống với nước ấm sau ăn 30 phút, hoặc xay với nước hoa quả.
Hoàn có tác dụng giảm tác dụng độc của hóa trị, tăng chức năng tạo máu của tủy xương và tăng tính miễn dịch, giảm đau, kéo dài tuổi thọ.
3- Địa Hoàng Thang: Sinh địa, Đảng sâm, Hoàng tinh, Biển đậu, Hoàng kỳ, ngày l thang, 2 tháng là 1 liệu trình. Theo báo cáo của bệnh viện Hoa Sơn trực thuộc trường đại học y khoa Thượng Hải, thuốc có tác dụng cải thiện sức khỏe bệnh nhân, ức chế sự phát triển của bệnh, nâng cao chuyển dạng lympho bào, tăng bạch huyết cầu, tế bào lâm ba, tiểu cầu ngoại vi...
- Lục Vị Địa Hoàng Hoàn: theo báo cáo kết quả thực nghiệm của Sở nghiên cứu dược, Viện nghiên cứu trung y (TQ): thuốc có tác dụng ức chế tế bào ung thư dạ dày phát triển, bồi bổ cơ thể.
Thuốc Khu Tà (Ức Chế Tế Bào Ung Thư)
Trị Vị Nham (Triết Giang)
. Khương lang, Khương bán hạ, Can thiềm bì (da cóc khô), Hòe mộc căn bì, Bồ công anh, Thạch kiến xuyên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Vị bì (chích), Sa la tử, sắc uống
ngày 1 thang. Trị ung thư dạ dày đau và nôn.
. Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tô ngạnh, Bạch thược, Trúc nhự, Trần bì (Hồ Bắc).
. Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch, Đảng sâm, Bán hạ, Chỉ xác, Hoàng liên.
. Gia giảm: Lậu Lô Thang (Sơn Đông): Lậu lô, Thổ phục linh, Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Đơn bì, Thăng ma, Hoàng cầm, Ngô thù du, Sinh cam thảo, Chế bán hạ. Sắc 3 nước, bỏ bã, cô đặc lại còn 300ml, chia làm 3 lần uống. Đồng thời uống Tam Vị Tán (sao Thổ miết trùng, sao Toàn yết, Hồng sâm, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 1,5g, hòa với thuốc thang uống).
Phương thuốc hiệu nghiệm của cố Ngự Y Phúc Phương Đường kéo dài tuổi thọ với bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối đã di căn đạt hiệu quả cao.
ở dạng di căn rộng, sáng ăn chiều ói, lưỡi hơi thâm, có huyết ứ, rêu trắng, mạnh tế, dương khí hư suy, chứng tỏ tỳ vị hư hàn, khí huyết ứ trệ.
Đảng sâm 30g Bạch truật 30g
Ý dĩ 30g Hậu phác 30g
Thổ huyết trùng 30g Hoàng kỳ 30g
Bán hạ 30g Trần bì 10g
Ô xà 10g Thiểm thừ 10g.
Đổ 4 bát con nước, ngày 1 thang, Sắc làm 3 lần uống sau ăn 30 phút.
Kiêng kỵ : Trứng gà, rau muống, vỏ đỗ xanh, đỗ đen, thịt vịt, hành....
Gia giảm như trên.